
Luận văn tốt nghiệp “Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá”
Mô tả tài liệu
Trong nền kinh tế thị tường bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh doanh phù hợp, trong đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra phương án kinh doanh cụ thể, phù hợp với tinh hình thực tế vừa giảm thiểu được những rủi ro trong kinh doanh vừa mang lại kết quả...
Tóm tắt nội dung
Với chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
tại và phát triển được đòi hỏi phải có một phương thức kinh doanh phù hợp, trong
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài chính
nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng
lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và
chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình
hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói số doanh nghiệp đã có phương thức biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một
không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử
quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động chiếm
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá.
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn cố định và
này trong tổng vốn kinh doanh có thể khác lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là giá trị của
tài sản lưu động và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu
sản phẩm, hàng hóa và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu hồi được
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của
Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như;
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật
hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nguyên
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM
định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự
4.Nguồn vốn lưu động của doanh các DN thương mại hiện nay, nguồn hình thành vốn lưu động của
mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
nằm trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ hàng hoá
bảng cân đối kế toán có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên như sau:
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là: Vốn chủ sở hữu, các khoản vay trung
Do đó, trong công tác quản lý cần thường xuyên theo dõi sự biến động của
nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh vốn tạm thời của doanh nghiệp bao gồm:
Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên phát sinh các khoản phải nộp và phải trả
thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi
Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo
Trong trường hợp này, nhà cung cấp đã cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng của doanh nghiệp để giải quyết việc thiếu
Hiện nay, các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn tối đa là
vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu tư kịp thời VLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình
Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:
* Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ.
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, thúc đẩy
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và
cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời
Như vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và
là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát
DN khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng
* Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự
trường rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
Hiệu quả sử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp và có thể dễ dạng chuyển hoá thành
quay của tiền giảm xuống, còn nếu ít quá làm cho khả năng thanh toán của vốn
kém đi, doanh nghiệp lâm vào tình trạng trì trệ kinh doanh làm cho doanh thu và
quy mô của doanh nghiệp thì phải có lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình
Trong các doanh nghiệp luôn phải có lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết để
Nếu hàng tồn kho nhiều quá, VLĐ bị đọng lại, làm cho hiệu quả sử dụng
nghiệp thương mại muốn kinh doanh tốt và hiệu quả thì không tránh được sự
để quay vòng thì phải huy động từ các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu của
mình…Kéo theo nó là chi phí quản lý công nợ, chi phí thu hồi nợ và tăng rủi ro
Doanh thu thể hiện tổng mức luân chuyển của VLĐ.
Chi phí hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
VLĐ, vì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi
Nếu việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh không tốt làm chi phí
cao sẽ làm lợi nhuận giảm, khi đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng bị giảm lại, nếu quản lý chi phí tốt là điều kiện để tăng lợi nhuận và do đó làm
nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại, nếu lợi nhuận
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có
vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết… Chính vì vậy, để quản lý vốn
bằng tiền, doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau:
doanh nghiệp: Để đánh giá khả năng thanh toán vốn bằng tiền người ta sử dụng
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh thất thoát vốn.
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thương
mại về cơ bản cũng như quản lý vốn dự trữ trong các doanh nghiệp sản cơ chế thị trường hiện nay, để bán đươc hàng hoá các doanh nghiệp
Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh
thực hiện kịp thời các thủ tục và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ
- Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Để góp phần tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần quản lý tốt
+ Xây dựng thương hiệu cho hàng hoá, nâng đẳng cấp và uy tín của doanh doanh nghiệp thương mại chi phí hoạt động kinh doanh gồm:
+ Giá vốn hàng bán: là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra và chi phí thu mua
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá,
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
điều hành doanh nghiệp và các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp
nghiệp, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác
+ Quản lý giá vốn hàng bán: Để hạ thấp giá vốn hàng bán, doanh nghiệp cần:
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhưng
hai loại chi phí này là điều kiện tăng lưọi nhuận và do đó tăng hiệu quả sử dụng
Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí đã trình
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
quan trọng như vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi
vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
- Với một lượng VLĐ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng VLĐ
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược thu thuần (Giá vốn hàng bán)
Chỉ tiêu này cho ta biết mức độ giá trị VLĐ của doanh nghiệp có thể đáp
ứng, sử dụng trong lưu thông (hay để có được một đồng luân chuyển thì cần bao
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư
Công ty thương nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước được
doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt động
theo cơ chê thị trường, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết
của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu tư, mở rộng mạng
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nước trong hợp đồng
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp
với đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy
quản lý sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng, sử dụng và bố trí
- Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của công
đầy đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính của công ty, phản ánh
toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động chu chuyển của đồng vốn, tham
và đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các công
tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn công ty.
thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.
công ty, bộ phận kế toán các của hàng trực thuộc chỉ thực hiện hạch toán ban đầu
tại đơn vị, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh, hạch toán giá vốn bán hàng,
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh
Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty,
chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công
Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Hiện nay công ty vẫn lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế
Trong khi doanh thu thuần giảm mạnh như vậy mà tổng chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng ( đặc biệt chi phí bán hàng tăng quá lớn
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TM & ĐTPTMN
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta xem xét
BẢNG 2: VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
+ Tổng vốn kinh doanh tăng 6.532.340 (ngđ), tương ứng với 5,32%, điều đó
thể hiện năng lực kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp đã được tăng lên.
+ Trong đó, VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh (chiếm
vốn cố định là 0,22%), do đó đã làm cho tỷ trọng VLĐ trong tổng vốn kinh doanh
tăng (từ 96,15% lên 96,34%) còn tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh
- Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để xem xét cơ cấu nguồn vốn
BẢNG 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Kết quả tính toán ở trên cho thấy: hệ số nợ của công ty năm 2004 đã tăng so
công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng và chịu lãi.
tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá thấp vì
Như vậy hệ số nợ cao đây được xem là điều có lợi vì công ty được sử dụng
thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của công ty.
công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu sức ép của
các khoản nợ vay, đây là một hạn chế đôi khi rất mạo hiểm trong kinh kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003 và 2004:
Đòi hỏi công ty phải thường xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ đúng
đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu
động kinh doanh của một DN thương mại cần nhiều vốn lưu nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho
hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề tài chính công ty.
2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty
Trong hoạt động kinh doanh vốn bằng tiền là hết sức quan trọng và cần
thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh số khả năng thanh toán nhanh của doanh 4 : Tình hình tài sản lưu động tại công ty trong các năm 2003 - tăng TGNH là điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản
phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng
vốn lưu động, điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi
mặt, đồng vốn không được lưu thông, làm cho sức sản xuất và vòng quay của tiền
chứng tỏ khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ của doanh nghiệp
doanh nghiệp cũng không gặp khó khăn lắm trong việc thanh toán công nợ vì các
tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và vật tư hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển
3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng
BẢNG 6 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY
Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số
vào các khoản phải thu (phải cấp tín dụng nhiều cho khách rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Đây là một hạn chế lớn của công ty trong công tác thu hồi nợ.
xem xét và so sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty.
Do các khoản phải thu của khách hàng quá lớn là làm cho
hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm xuống dẫn đến hiệu quả kinh doanh cũng
phải thu và các khoản phải trả đêù tăng, song tốc độ tăng của các khoản phải thu
thu hồi các khoản phải thu, làm cho tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn
nợ sao cho từng bước tăng được vòng quay các khoản phải thu và giảm được kỳ
nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu nói riêng cũng như hiệu quả sử
4. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty.
Trong khi đó vốn dự trữ hàng hoá năm 2003 là (ngđ), sang
2004 giảm xuống còn 18,6% trong tổng VLĐ, từ đó nhu cầu đầu tư vốn hàng hoá
phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, cho nên việc quản lý hàng hoá tồn
kho tốt góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu và là tăng lợi nhuận cho
5. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
Giá vốn hàng bán giảm số tuyệt đối là (ngđ) với tỷ lệ giảm
75,16%, cho thấy tốc độ giảm giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ giảm doanh thu
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu:
Như vậy, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu năm 2004 giảm 2,22%
so với năm 2003, điều đó cho thấy việc quản lý giá vốn hàng bán năm 2004 tốt
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng số tuyệt đối là 244.735 (ngđ) với tỷ lệ tăng
Trong khi doanh thu thuần đang giảm mạnh mà chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp lại tăng tương đối lớn cho thấy việc quản lý chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 yếu kém hơn rất nhiều so với
năm 2003 và đây là một trong những nguyên nhân làm giảm lãi của doanh
việc quản lý lợi nhuận của doanh nghiệp là yếu kém.
hoá được cải thiện, góp phần tích cực làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ trong hoạt
6. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty
nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các
một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
BẢNG 9: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÔNG TY
Qua số liệu tính toán ở bảng 9 trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chuyển vốn (doanh thu thuần) giảm rất lớn năm 2004 so với năm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Như vậy để đạt 1 đồng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 công ty cần
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu
cạnh những kết quả đạt được như quá trình kinh doanh liên tục có lãi, chủ động
trong việc sử dụng vốn, khai thác triệt để về lợi thế của mình về thị trường kinh
doanh rộng, tổ chức tốt công tác vay vốn và thanh toán với các ngân hàng, bạn
hàng thì công ty vẫn còn có những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn
Thứ nhất : Về quản lý giá vốn hàng bán : Chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu
giá vốn hàng bán năm 2004 tốt hơn năm 2003, đây là thành tích của doanh
Thứ hai : Về huy động vốn: Vốn chủ sở hữu của công ty tương đối thấp nhưng
công ty đã có những biện pháp tích cực huy động các nguồn vốn khác để làm
tăng nguồn vốn kinh doanh của ty chủ động trong việc sử dụng vốn
chiếm dụng được hình thành trong kinh doanh, dựa trên cơ sở tôn trọng các
VLĐ tạm thời giúp công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục với
mạnh các khoản phải thu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử
làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, dự trữ hàng tồn kho và các chi phí
Tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động giảm
Thanh hoá vẫn còn những vấn đề tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
Thứ nhất : Về quản lý vốn bằng tiền: Dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp
trạng ứ đọngvốn bằng tiền, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ hai : Về quản lý nợ phải thu: Hiện công ty đang bị chiếm dụng vốn bởi các
vốn xảy ra rất phổ biến trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thương
Các doanh nghiệp coi chuyện đó như một chiến lược để thu hút khách ty không nằm ngoài số đó nhưng cần phải có những biện pháp quản lý tốt
- Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Doanh thu
giảm đồng nghĩa với quy mô và thị phần của công ty giảm theo nhưng chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty lại tăng tương đối lớn, đây
là một trong những nguyên nhân làm giảm lãi và do đó làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh tư : Về xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động: Hiện nay công ty chưa
chừng - đây là một trong những nguyên nhân làm công ty sử dụng lãng phí vốn
Thứ năm : Về phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Hiện
nay báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn lập theo chế độ tài
chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của công ty.
Ví dụ: Công ty còn sử dụng các chỉ tiêu thu nhập bất thường, chi phí bất
thường, trong khi đó các chỉ tiêu này theo chế độ mới là thu nhập khác và chi phí
cơ sở đó nâng cao được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty,
Đồng thời cần phải xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý, không nên tồn quá
quản lý các nguồn luồng nhập, xuất vốn bằng tiền và quản lý sử dụng các khoản
công ty cần thường xuyên nắm vững, kiểm soát được tình hình các khoản nợ phải
+ Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp thu được lãi suất tương ứng như lãi
Sử dụng bảng phân tích các khoản nợ phải thu của khách hàng sẽ giúp cho
người quản lý thấy đựơc cơ cấu các khoản nợ phải thu và theo dõi sự biến động
+ Đối với các khoản nợ đến hạn và quá hạn ngắn ngày: Công ty có thể áp dụng
doanh số bán hàng và giảm được chi phí thu hồi nợ, nhưng sẽ làm tỷ lệ số tiền
thực thu trên doanh số xuất ra của công ty sẽ bị ty cần trích lập trước vào chi phí, giá thành theo quy định để bảo toàn vốn
và sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là hoạt động nhằm
hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của
Thực tế quản lý tổ chức huy động và sử dụng VLĐ cho thấy có nhiều tồn tại,
Vậy để bảo đảm cho việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao khi lập kế
hoạch huy động và sử dụng VLĐ cần chú ý quan tâm một số vấn đề sau:
vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo vốn
tư số vốn thừa hợp lý từ đó giảm thấp nhất chi phí sử dụng VLĐ mặt khác có thể
đưa số vốn thừa vào sử dụng, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Căn cứ kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ điều chỉnh cho phù hợp với
vốn hoặc thiếu VLĐ, do đó công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng
vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu ra việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân
tích chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự đoán về nhu
Thứ tư: Về quản lý chi phí hoạt động kinh doanh.
- Về quản lý giá vốn hàng bán: Để giảm thấp giá vốn hàng bán, công ty cần tìm
- Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Cần xây dựng
hơn hoặc bằng mức tăng của doanh số hàng bán ra.
doanh theo chế độ tài chính - kế toán mới: Bộ phận kế toán công ty phải thường
chính mới để áp dụng vào công tác kế toán của công ty, đảm bảo phù hợp với quy
chính doanh nghiệp nói chung và công tác phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nói
động kinh doanh theo thông tư số - BTC của Bộ Tài chính ban hành
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu
bảo toàn và phát triển vốn lưu động trong các doanh nghiệp là một vấn đề cần
nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng của mỗi đồng vốn đưa vào
Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty TM & ĐTPT miền
núi Thanh Hoá, hiện nay đã và đang đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược của
rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ phải kết hợp ở việc tổ chức công tác
bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
lý và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, đã đưa ra các giải
tìm tòi của mình trong đề tài này sẽ có ý nghĩa thiết thực và hữu ích đối với Công
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH vốn lưu động của doanh Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.15
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư phát
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại & Đầu tư phát triển
Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty TM & ĐTPTMN Thanh
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công
2. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền tại công ty
3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
4. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty.
5. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
6. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TM& ĐTPT MIỀN NÚI THANH HOÁ 36