
luận văn:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
Mô tả tài liệu
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào vì đó là con đường chủ yếu làm tăng lợi nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được coi trọng đúng mức vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp
Tóm tắt nội dung
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT ........................
Phân loại chi phí sản xuất ..................................................................
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .
Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .................................
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ................................
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................
Kế toán chi phí trả trước ...............................................................
Kế toán chi phí phải trả .................................................................
Kế toán chi phi sản xuất chung .....................................................
Tổng hợp chi phí sản xuất .............................................................
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ
Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....
Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
Kế toán chi phí sản xuất ...................................................................
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .....................................
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................
2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ......................................................
Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang .............
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP
Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn
Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được coi
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành
Thông qua các số liệu mà bộ phận kế toán đã tập hợp và cung cấp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp phân tích và đánh giá về định mức chi phí lao động, vật
đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến thức đã học, qua thời
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây”.
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sả
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu
hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra cho một
Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuát ra
doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh
Như vậy,có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
dịch chuyển vốn-chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau
hành phân loại chi phí sản xuất.
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ,…Mỗi cách phân loại này đều
đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiếm soát chi phí
sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố.
việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể
sản xuất-kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ câp theo lương: phản ánh
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản
Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ các khoản hao
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến
tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thế phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
= Chi phí sản
- Chi phí sản
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
đã thực chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí sản
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trịi thực
của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản
- Giá thành sản xuất (gía thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuât, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung.
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
đầy đủ hay giá thành tòan bộ và được tính theo công thức:
Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh
chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phi sản xuất theo từng đối tượng
Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại như sau:
Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết tài khoản tháng trước và các
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng
Đồng thời, lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ theo từng loại.
Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá
thành từng loại sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí
xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp
toán..tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chí phí sản xuất qua các
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được theo dõi và phản ánh
tính đầy đủ và chính xác của số liệu kế toán phản ánh, cung cấp những thông
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
Nguyên vật liệu có thể được xuất dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức hạch toán riêng biệt
Chi phí NVL trực tiếp chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, được mở chi tiết cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng trong kỳ hạch toán.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(1) Khi xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm
(4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuât sản phẩm, thực hiện lao
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch sản xuất của lao động trực
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
(4)Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;
Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
Kế toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng được tính
vào chi phí hoạt động của nhiều kỳ do chi phí phát sinh có quy mô lớn hoặc
chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Xu hướng của các nhà kế toán hiện nay là những chi phí trả trước nào chỉ liên
dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê…); còn đối với những khoản chi phí
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông
Để phản ánh chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả
Dư Có: chi phí trả trước đã phát sinh chưa phân bổ hết vào chi phí hoạt động
(2) Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí trả trước theo phương pháp KKTX
Kế toán chi phí phải trả
sinh nhưng do tính chất của chi phí hoặc do yêu cầu của quản lý nợ được tính
Kế toán tiến hành trích trước chi phí khi
khoản chi phí phải trả này có liên quan đến nhiều kỳ kế toán (từ 2 niên độ trở
- Chi phí bảo hành sản phẩm, công trình theo kế hoạch
Kế toán sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả”, tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình trích trước các chi phí theo kế hoạch và tình hình thực tế phát
Bên Nợ: Các khoản chi phí phải trả thực tế đã phát sinh
Dư Có: Các khoản chi phí đã trích trước nhưng chưa thực tế phát sinh
(2) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí về ngừng sản xuất theo
(3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm và sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận
Sơ đồ 4 : Kế toán chi phí trả trước theo Phương pháp KKTX
Kế toán chi phi sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân
xưởng mà chưa được phản ánh vào hai khoản mục chi phí NVL trực tiếp và
- Giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng và phân bổ vào chi phí sản xuất.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác cho sản xuất.
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và thiệt hại về
- Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch của bộ phận sản
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”, tài khoản này được sử dụng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
tượng kế toán chi phí sản xuất.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
(1) Giá trị nguyên vật liệu sử dụng gián tiếp cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK 6272 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
(2) Công cụ dụng cụ xuất kho cho sản xuất thuộc loại phân bổ một lần:
Nợ TK 6273 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Nợ TK 6271 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Nợ TK 6274 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Nợ TK 6277, 6278 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
(7) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành:
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK giá vốn trong truờng hợp hoạt
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Sơ đồ 5 : Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp.
thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường sử dụng là phân bổ theo chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức,…
Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để chuẩn
bị cho công tác tính giá thành sản phẩm.
TK 154 dùng để tổng hợp chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ và tính ra tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm hỏng
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm…
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
(1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, kế toán ghi:
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo Phương pháp KKTX
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Phương php hạch toán chi phí sản xuất
và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán
Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp
hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày
chính là việc kế toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất
Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối
tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng
mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang
tính thuần thúy kỹ thuật tính tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá
tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ…Việc tính giá thành
sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng hạch toán
chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương
pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là
được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số
* Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà
giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, các
chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuât của các giai đoạn, bộ phận sản
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh
khác nhau và chi phí không hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.
sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
* Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được
rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm
Các hình thức ghi sổ kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
Để thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất, kế toán cẩn tổ chức tốt
hệ thống chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến chi phí sản xuất, đây là công việc đầu tiên mà kế toán phải thực hiện
trước khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Kế toán sử dụng
Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm quản lý và kiểm soát chi
phí thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, kế toán mở sổ chi
tiết để theo dõi các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán.
các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các TK 621, 622, 623, 154, 142, 242, 631.
cho từng phân xưởng trong đó chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất: tùy theo từng lựa chọn và
toán tổng hợp cho kế toán chi phí sản xuất khác nhau.
hợp các đối tượng kế toán phải theo dõi bằng chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ : Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật
Sơ đồ 7: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật
Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức
Sơ đồ 9: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ
Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây được thành lập theo
1980 nắm bắt được thị trường có nhu cầu sản xuất và sử dụng đá ốp lát, xí
tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây theo quyết định số 332 QĐ/UB của
chi phí nhân công hợp lý, Công ty đã và đang đáp ứng yêu cầu của Quý khách
Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
• Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đá ốp lát và vật liệu xây dựng:
• Sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của
• Công ty với sự năng động trong sản xuất kinh doanh và đa dạng
• Các sản phẩm, hàng hoá của công ty sản xuất kinh doanh đó là đá
s¶n phÈm
S¶n phÈm
S¶n phÈm
s¶n phÈm
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
Công ty có bộ máy kế toán tài chính hoạt động rất gọn và hiệu quả
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính và quản
cáo kế toán, thống kê và quyết toán xí nghiệp về công ty theo quy định, và
giám đốc công ty và nhà nước về công tác hạch toán kế toán của xí nghiệp.
• Kế toán tiền lương và kế toán vật tư tài sản: có trách nhiệm theo
dõi tình hình biến động vật tư, tài sản cố định, xác định chi phí nguyên vật
Trong bộ máy kế toán có sự phân công công việc kế toán đối với từng
nhân viên trong phòng kế toán và kế toán của từng bộ phận phải có trách
phần hành kế toán khác nhau nhưng các bộ phận kế toán trong Công ty có
các số liệu kế toán có liên quan đến nhau do đó kế toán của mỗi bộ phận có
toán của từng bộ phận hoàn thành công việc của mình và kế toán của mỗi bộ
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng
Một số loại chứng từ kế toán chủ yếu đang sử dụng tại công ty bao
Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng
Bao gồm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán và đảm bảo việc hạch toán vào các tài
Hệ thống sổ kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
như lĩnh vực hoạt động đa dạng, kế toán được chuyên môn hóa và phân công
liệu, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
cái, các bảng tổng hợp và các báo cáo kế toán dựa trên các chứng từ gốc.
báo cáo quản lý (chi phí sản phẩm, doanh thu bán hàng).
hợp lưu trữ và quản lý các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian đăng ký của
trong hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng.
- Các sổ kế toán chi tiết: theo dõi chi tiết tình hình biến động của các tài
khoản chi tiết theo các đối tượng và là căn cứ để lập các Bảng tổng hợp chi
Cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu cũng như công nợ và kế quả kinh doanh của
Kế toán của công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính
(5) Căn cứ vào sổ chi tiết có liên quan, kế toán lập bảng tổng hợp chi
Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu xay
vậy, công ty phải tính toán chi phí hợp lý chính xác, giá thành sản phẩm phải
Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đá ốp lát và xấy
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, tiền lương
Lương công nhân trực tiếp trả theo danh mục sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ
cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua ngoài
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là các phân xưởng sản xuất.
cứ vào các chứng từ để tập hợp chi phí trực tiếp vào giá thành theo những tiêu
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và tính
Việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn: giai
đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn tính giá thành sản phẩm.
một đơn vị đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của sản xuất hay đang
trên dây chuyền sản xuất, tùy theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ
Sản phẩm của công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là các loại
đá ốp lát, đá hạt được sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và bán trong nước.
đó căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và từng loại sản phẩm nên đối tượng
tính giá thành sản phẩm của công ty là toàn bộ số lượng sản phẩm của công ty
đã hoàn thành theo đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm đã bán ra trong kỳ.
Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chuyên sản xuất vật liệu
Do đó, việc tính giá thành sản phẩm tại công ty được tiến hành khi
Kế toán chi phí sản xuất
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đá ốp lát, nên chi phí các loại đá khối và đá hạt là chủ yếu và chiếm tỷ trọng
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hóa đơn GTGT đối với trường hợp nguyên
vật liệu mua về đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sán phẩm, bảng phân bổ
dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá thực tế phân bổ vật liệu, công cụ dụng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các tài khoản sau:
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết theo đối tượng
như sau: - TK 154 – Chi phí sán xuất kinh doanh dở dang đá Granite
- TK 154- Chi phí sán xuất kinh doanh dở dang đá Hạt
b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phẩm theo lệnh sản xuất, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho trong đó tạm
Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư và phiếu xuất kho kế toán lập bảng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được dùng để phản
ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá
các chứng từ xuất kho vật liệu trong tháng, giá trị thực tế của các vật liệu
Cuối tháng, sau khi tính đơn giá xuất vật tư xuất, kế toán máy sẽ đưa số
liệu từ các Phiếu xuất kho vào các Sổ chi tiết TK 621.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo
tính hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động
kinh doanh khác, chi phí nhân công trực tiếp công ty Cổ phần đá ốp lát và xây
dựng Hà Tây là các khoản chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
ty chịu trách nhiệm và tính vào chi phí sản xuất theo quy định trên tổng tiền
phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để vào bảng thanh toán tiền lương tổ,
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất, kế toán Công ty
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hàng tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm căn cứ
chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622 bao gồm:
- Phần trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp
KPCĐ được tính vào chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, việc nghỉ phép của họ giữa các
tháng không đều nhau, do vậy tiền lương chi phí trong giá thành sản phẩm sẽ
nhân (TK 335) và tính vào giá thành của sản phẩm.
Phương pháp phân bổ: do chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng
sản phẩm nên công ty không phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
phẩm và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng sản phẩm.
Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và sổ chi tiết TK 622 vào chứng
toán tiền lương và BHXH, và được dùng để đối chiếu với sổ chi tiết TK 622.
2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà
Tây là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý trong phạm vi các
phân xưởng sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Các chi phí liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp đều được hạch
toán vào chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao máy móc cho quản lý
xưởng, kế toán không mở TK 627-“Chi phí sản xuất chung cho từng phân
xưởng mà chi phí này hạch toán chung cho toàn công ty theo các hóa đơn,
Tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chi phí sản xuất
chung được tập hợp toàn công ty sau đó mới tính và phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo chi phí nhân công trực tiếp.
TK sử dụng: TK 627 được chi tiết theo nội dung chi phí
b. Kế toán chi phí sán xuất chung
* Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí bao gồm các khoản lương
phân xưởng sản xuất chính và toàn bộ công nhân ở các phân xưởng phục vụ
sản xuất.Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.
TK sử dụng TK 6272- Chi phí vật liệu quản lý phân xưởng
Chi phí này bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng như phôi
đá chẻ, dầu diezen, dầu nhờn….Trình tự hạch toán chi phí vật liệu dùng cho
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán sẽ
* Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất-quản lý phân xưởng
Tài khoản sử dụng TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất-quản lý
xuất dùng cho phân xưởng để bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị, các chi phí
Những công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị lớn nhưng chưa đủ là tài sản
phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân xưởng được thực hiện tương
tự như trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kế toán sử dụng TK 6278- Chi phí bằng tiền khác để tập hợp các chi
phí khác bằng tiền phát sinh tại các phân xưởng sản xuất.
* Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
bổ tiền lương và BHXH, bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất chung trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ chi tiết TK 627 tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp:
Tổng Chi phí sản xuất chung
Tổng Chi phí nhân công trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (Tháng 01 năm 2008)
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ để lấy số liệu ghi vào dòng phản ánh đúng đối tượng chi phí ở sổ chi tiết
Sổ chi tiết TK 627 tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, sổ chi tiết TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 627 để lên sổ cái
Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50%chi phí chế biến.
Tại Công ty cồ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây sản phẩm dở dang được
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi
giá thành trực tiếp và được tính trên cơ sở số liệu của bảng kết chuyển chi phí
sản xuất và tính toán trực tiếp trên bảng tính giá thành sản phẩm.
Để tính giá thành của sản phẩm trước hết phải tập hợp các chi phí phát
Tại công ty sử dụng TK 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
hóa, bảng tính giá thành, thẻ tính giá thành, sổ chi tiết TK 154, chứng từ ghi
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất dở
Chi phí sản xuất
Kết chuyển chi phí sản
Để tính giá thành của sản phẩm trước hết phải tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được lập để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
hành tập hợp chi phí để lên bảng tính giá thành:
3. Chi phí sản xuất
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT
Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
về sản xuất kinh doanh, từ đó phản ánh tốt hơn kết quả sản xuất của công ty.
Đội ngũ kế toán của công ty được đào tạo và có trình độ chuyên môn hoá cao
Hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ của Công ty được sử
dụng tại công ty là khá phù hợp với mật độ và số lượng các nghiệp vụ kinh tế
liệu kế toán theo từng Chứng từ ghi sổ, giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu dễ
Hệ thống sổ sách kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm được thực hiện tương đối cẩn thận bởi các kế toán viên thuộc
Kế toán chi phí và tính giá thành đã đáp ứng được yêu cầu của công tác
Ngoài ra, việc lựa chọn đối tượng và phương pháp tính giá thành sản
riêng có của đơn vị, thuận lợi cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, mà còn có cả trong tổ chức bộ
Thứ nhất là do công ty sản xuất vật liệu xây dựng nên sản phẩm của
quản trị trong đó có kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm chưa được
chú trọng, hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất còn sơ
Kế toán và phân tích chi phí
Thứ ba, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chỉ dừng lại ở kế toán
Các khoản mục chi phí phát sinh được tính toán theo
chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra và tập hợp cho từng đối tượng chịu chi
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí thực tế đã tập hợp để tính giá thành thực tế
Giá thành thực tế các khoản mục chi phí sản xuất được
Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân
khoản mục chi phí sản xuất chung phụ thuộc chứng từ đối tác bên ngoài công
tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đợi đến cuối kỳ kế toán mới
nhưng không kịp thời đáp ứng được yêu cầu về công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm và việc ra quyết định của nhà quản lý.
Thứ tư, chứng từ kế toán liên quan đến chi phí và tính giá thành sản
còn một số cần khắc phục như việc tập hợp chi phí sản xuất công ty lại tiến
tính giá thành được lấy từ các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 như vậy là
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trực tiếp công ty có nhiều
hàng nên chi phí về nguyên vật liệu phụ rất ít, nên kế toán khi xuất kho
Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang: vào cuối tháng, kế toán
không tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà tính luôn giá
sản phẩm dở dang cuối tháng, đến cuối năm mới tập hợp chi phí của sản phẩm
dở dang như vậy là chưa chính xác và giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh
Chính vì vậy cần phải hoàn thiện công tác kế toán nhằm quản trị tốt chi
phí sản xuất, đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán, phục vụ kịp thời
thông tin kinh tế trong quản trị doanh nghiệp để công tác kế toán thực sự trở
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và
bộ máy tài chính kế toán và công tác tài chính kế toán phải được xác định
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, Công ty
toán ban đầu, vận dụng các tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ và báo cáo
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải kết
- Thực hiện kế toán chi phí sản xuất chi tiết tới từng loại sản phẩm để
đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm chính xác, khách quan và nhanh
- Phân loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của kế toán tài chính
kết hợp kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu phải đảm bảo quản lý chặt chẽ nguyên
thoát, đảm bảo hạch toán đủ, đúng khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
dựng hệ thống định mức đối với các loại chi phí nguyên vật liệu, nhân công,
chi phí sản xuất chung hợp lý.
Xây dựng hệ thống định mức chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung hợp lý.
những cá nhân, bộ phận có thành tích trong việc tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm
Các cán bộ quản lý và kế toán trong công ty cần phải nhận thức được
vai trò của kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí giá thành trong
Xây dựng mô hình kế toán chi phí và giá
Kế toán nên lập thêm bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu để tiện cho
loại vật liệu kế toán tổng hợp phần giá trị, số lượng vật tư từ các dòng bảng kê
Đồng thời, để thuận tiện cho việc phản ánh và phân bổ chi phí khấu hao
ghi sổ tập hợp chi phí tính giá thành kế toán công ty nên lập Bảng tính và
Để phục vụ cho việc xác định chi phí nhân công trực tiếp, trong bảng
việc, tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách và
nhiệm kế toán, thống kê các phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc nghiệm
nhân công trong phân xưởng không phải là căn cứ hạch toán chi phí lương
ty nên lập Bảng tập hợp chi phí để làm căn cứ ghi vào Bảng tính giá thành.
Như vậy chi phí được tập hợp sẽ được theo dõi và quản lý tốt hơn, đồng thời
chứng từ kế toán, kế toán cần thêm vào các nội dung chi tiết để phục vụ hạch
toán chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị.
Mở chi tiết các TK 621, 622, 627 cho từng phân xưởng sản xuất, cụ thể
TK 6211-Phản ánh chi phí NVL trực tiếp của PXSX đá Granite.
TK 6221-Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp của PXSX đá Granite
TK 6222- Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp của PXSX đá Hạt.
TK 6271.1- Phản ánh chi phí nhân công của PXSX đá Granite.
TK 6271.2- Phản ánh chi phí nhân công của PXSX đá Hạt.
TK 6272.1-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu của PXSX đá Granite
TK 6272.2-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu của PXSX đá Hạt
TK 6273.1-Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ của PXSX đá Granite
TK 6273.2-Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ của PXSX đá Hạt
Chi tiết như trên, kế toán sẽ theo dõi được lượng tồn kho và sự biến
động của từng loại vật tư, giúp ích cho việc lập các định mức và kế hoạch sử
Đồng thời, các TK phản ánh chi phí sản xuất là 622, 627 được mở chi
Qua đó, có thể thấy chi phí sản xuất ở mỗi phân xưởng sẽ được phản ánh một
Ngoài ra, kế toán công ty còn nên mở các TK chi tiết để phản ánh từng
Việc sử dụng TK 153 và mở các TK chi tiết để phản ánh từng loại
phân bổ NVL và CCDC phục vụ công tác tập hợp chi phí tính giá thành tốt
Hệ thống sổ kế toán, tài khoản công ty sử dụng theo đúng mẫu biểu của
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
ty cũng được xây dựng theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
thống sổ kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm là sổ
được lập và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty cần xây dựng hệ thống Báo cáo kế toán quản trị xuất phát từ
Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất; Báo cáo doanh thu, chi phí và kết
xử của chi phí, báo cáo bộ phận để phân tích đánh giá kết quả của từng bộ
Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất : báo cáo chi phí theo từng nội
dung kinh tế, báo cáo chi phí theo từng bộ phận, báo cáo giá thành thực tế
Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận.
trách nhiệm quản lý là các chi phí trực tiếp sản xuất, với phân xưởng sản xuất
thì trách nhiệm quản lý là chi phí trực tiếp sản xuất và chi phí chung ở phân
xưởng sản xuất, đối với từng loại sản phẩm, loại hoạt động trong doanh
nghiệp thì trách nhiệm quản lý là chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại
Báo cáo chi phí sản xuất theo phân xưởng để khái quát tất cả các khoản
chi phí sản xuất tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông
tin cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đưa ra các
chi phí trực tiếp sản xuất, với phân xưởng sản xuất thì trách nhiệm quản lý là
chi phí trực tiếp sản xuất và chi phí chung ở phân xưởng sản xuất, đối với
lý là chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, loại hoạt động đó
Báo cáo bộ phận chủ yếu được xây dựng theo cách phân chia chi phí
a.Chi phí khả biến sản xuất
xây dựng từ đó có các thông tin đánh giá tổ chức và sử dụng các yếu tố sản
xuất, các nguồn tài chính của công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh
Thứ nhất, trong quá trình tính giá thành sản phẩm dở dang: kế toán cần
tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ sau đó đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ tại từng phân xưởng để từ đó là căn cứ tính bảng tính giá thành sản
như vậy giá thành sản phẩm sẽ không chính xác và ảnh hưởng đến công tác
thực hiện phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách này, chi phí sản xuất sẽ được phân thành: biến phí và định
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền lương, các khoản tính theo
vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao
Chi phí hỗn hợp là các khoản chi phí thường bao gồm cả biến phí và
Để phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố khả biến và bất biến ta
Khi đã phân loại được chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử của chi
phí thì việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm sẽ đơn giản hơn.
Việc phân chia chi phí sản xuất thành biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp giúp cho việc kiểm soát chi phí và lập dự toán chi phí.
nhà quản lý có những tác động phù hợp với từng loại chi phí.
phân loại trên còn là điều kiện xác định giá thành sản xuất toàn bộ, giá thành
sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định hay không.
hành sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý.
Thứ ba, chi phí khấu hao TSCD của Công ty là rất lớn.
khấu hao theo các tháng, quý cho hợp lý và phân bổ trực tiếp cho các sản
toán đủ, đúng khoản mục chi phí nguyên, vật liệu.
phản ánh thật chính xác các khoản này vào chi phí tính giá thành
các cô, chú, anh, chị phòng tài chính kế toán của công ty để em có được kiến
và các cô chú phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng
7. Các số liệu do phong kế toán Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà