
LUẬN VĂN: Thực trạng vận dụng quy luật giá trị trong thời gian qua và giải pháp nhằn vận dụng tốt hơn QLGT ở Việt Nam trong thời gian tới
Mô tả tài liệu
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng vận dụng quy luật giá trị trong thời gian qua và giải pháp nhằn vận dụng tốt hơn qlgt ở việt nam trong thời gian tới', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Tóm tắt nội dung
Right: 0,63 Right: 2 cm, Top: 2,5
from edge: 1,27 cm, Top: (No Right: 0,63 cm
Đất nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường với rất nhiều những
đúng đắn được Quy luật giá trị (QLGT) và vai trò của QLGT đối với nền kinh tế thị
quan điểm sai lầm của thời kỳ bao cấp , thời kỳ mà rất nhiều quy luật kinh tế cơ ban đã
cứu “QLGT và vai trò của QLGT trong nền kinh tế thị trường ở nước ta ” trong giai
Quy luật giá trị và vai trò của nó Right: 0,63 cm
Chủ nghĩa trọng thương là trường phái có tư tưởng kinh tế mở đầu của giai
Họ coi tiền là nội dung căn bản của của cải , của giá trị và là biểu hiện
Họ cũng cho rằng sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm công nghiệp không tạo ra giá trị
thấy được phần nào sự sơ khai của những tư tưởng kinh tế thời kỳ đầu.
mại mói tạo ra giá trị hay tiền cho đất nước .Trong thương mại thì cũng chỉ có ngoại
triển cũng là lý do mà những nhà kinh tế chưa thể biết đến những quy luật kinh tế cơ Right: 0,63 cm
ta thấy đã có sự nhận thức tiến bộ và trưởng thành trong quan điểm kinh tế của trường
Những người trọng nông họ cho rằng giá trị chỉ tạo ra được trong nông nghiệp là nghành kinh tế sản xuất duy nhất , còn đối với công nghiệp chỉ có tiêu
sản xuất ra chỉ là những gì đã có từ trước và họ ghép chúng vào với nhau.
giá trị mà nó còn làm giảm đi mặt lượng thực tế của thực thể , nên họ đôi khi còn coi
về của cải và họ không nhận thấy được tính hai mặt của thực thể là hiện vật và giá trị .
Trong thực tế thì khối lượng và giá trị của vật phẩm có thể thay đổi hoàn toàn ngược
phẩm thuần tuý cũng đã nói rõ nên quan điểm của trường phái trọng nông về giá
Hơn nữa phát hiện tiêu biểu của ông về “ Biểu kinh tế ” được các nhà kinh tế học coi Right: 0,63 cm
của những nhà kinh tế ở thời kỳ này đã có những tiến bộ vượt bậc so với những trường
William Petty là người đầu tiên tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên ( giá trị ) là
Ông đã cho rằng giá trị là do thời gian lao động hoa phí quyết định và năng
trị trao đổi là do lao động quyết định và giá trị là do lao động để sản xuất ra hàng hoá
A. Smith đã phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi (được coi là
Hơn nữa ông cũng đã đưa ra nguồn gốc cấu thành của giá trị
trong sản xuất TBCN là tiền lương , lợi nhuận, địa tô và ông cũng phân biệt giá cả tự
đó cho ta thấy mặc dù học thuyết của ông đã có nhiều phát Right: 0,63 cm
thước đo thực tế của giá trị ” song trong lý luận của ông vẫn còn luẩn quẩn và sai lầm
“Giá trị khác xa với của cải, giá trị không tuỳ thuộc vào việc có nhiều hay ít
cầu thị trường quyết định, mà theo ông mức giá ở trong tay những người sản xuất và
rằng giá trị của hàng hoá giảm khi năng suất lao động tăng nên.
phần C1 vào giá trị của hàng hoá, tức là theo ông giá trị của hàng hoá không chỉ do lao
rất lớn vào việc hoàn thiện tư tưởng của trường phái trọng công cũng như những gì để
những tư tưởng kinh tế của những người đi trước và đưa ra những quan điểm mà được Right: 0,63 cm
điểm đúng về giá trị (giá trị là lao động xã hội của những người sản xuất hàng hoá kết
Như vậy chất của giá trị là lao động trừu tượng của người sản
Marx phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về
mới).Và ông cho rằng lượng của giá trị hàng hoá phụ thuộc vào các nhân tố như: năng
trong đó năng xuất lao động càng cao thì thời gian cần để tạo ra hàng hoá càng giảm
và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
động phức tạp thì trong cùng một thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị
QLGT là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của QLGT, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
Trong nền sản xuất hàng hoá thì mỗi người sản xuất sẽ có hao phí lao
động cá biệt, nhưng giá trị của hàng hoá được quyết định bởi lao động hao phí xã hội Right: 0,63 cm
Sự vận động của quy luật giá trị là thông qua sự vận độnh của giá cả hàng hoá.
Như ta đã biết giá trị là cơ sở của giá cả nên giá cả phải phụ thuộc vào giá trị.
hàng hoá nào mất nhiều thời gian lao động xã hội cần thiết thì nhiều giá trị và giá cả
trị còn chịu tác động của các quy luật kinh tế khác như quy luật cạnh trnh quy luật
cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
thị trường thì các doanh nghiệp phải điều chỉnh để cho hao phí cá biệt của doanh
quân của xã hội thì lúc này giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất.
cả sản xuất và giá trị hàng hoá có thể không bằng nhau, nhưng trong toàn xã hội thì
sở, là nội dung bên trong giá cả sản xuất, giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường,
có nghĩa là quy luật giá trị thặng dư không còn hoạt động.Về thực chất thì giá cả độc
quyền vẫn không tách rời và không phủ định cơ sở của nó là giá Right: 0,63 cm
của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công nhân ở các xí nghiệp
Qua đó cho ta thấy dù trong môi trường kinh tế nào thì quy luật giá trị vẫn
Vai trò này của quy luật giá trị thông qua sự biến động
Để lắm bắt được mối quan hệ của cung cầu về hàng hoá đó thì ta
kinh tế tốt ta phải chú ý quản lý cơ chế giá sao cho thể hiện đúng được thực trạng của
Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh mỗi doanh nghiệp sản xuất là một chủ
thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của tế thì các chủ thể hoạt động trong những môi trường khác nhau nên chi phí lao Right: 0,63 cm
Trong quá trình cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì không phải mọi doanh Right: 0,63 cm
nước ta ở mức siêu lạm phát nên tới 774.7 % và lúc đó rất ít người có thể nghĩ rằng
Nhưng chúng ta đã làm được và đó chính là nhờ vào những đường lối đúng đắn của
đảng và nhà nước vận dụng hợp lý, sáng tạo các quy luật kinh tế, những bài học của
các nước anh em trên thế giới và cùng với sự quyết tâm không mệt mỏi của mỗi người
sửa chữa về tất cả các mặt nhất là về kinh tế để ngày một hoàn thiện hơn và phát triển
Khái niệm về HTKT: HTKT là phạm trù kinh tế gắn liền với hoạt động của các
Thời kỳ trước năm 1986 nền kinh tế nước ta vẫn còn là cơ chế kế hoạch hoá tập
Mọi kế hoạch sản xuất của cả nền kinh tế đều được cơ quan chính phủ vạch định
Còn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì cứ như chỉ tiêu của nhà nước Right: 0,63 cm
được thì nhà nước sẽ bù lỗ cho DN vì đó có thể coi như “Lỗi của nhà các DN dù là “tồn tại” hay là “sống” cũng gần như nhau cả, vì đã là DN của nhà
đó là thừa đối với các DN vì thực sự HTKT có ra kết quả đi nữa thì lỗ lãi cũng không
vận dụng trong HTKT và không phát huy được vai trò của nó đối với nền kinh tế.
thay đổi trong nền kinh tế của cả nước trong cách quản lý hay đối với từng doanh
thiệp vào các hoạt động của công ty và bây giờ nhà nước chỉ can thiệp vào bằng các Right: 0,63 cm
lao động, … Để làm được điều đó thì DN phải lắm vững và vận dụng tốt QLGT và
điều đó cho thấy các Dn đã vận dụng khá tốt QLGT vào trong HTKT và các chíng
sách của nhà nước thực sự đã có tác động vào nền kinh tắc vận dụng QLGT vào HTKT ở các DN nhà nước tuy đã có những
nước và chưa thực sự có những khuyến khích thoả đáng về mặt vật chất cũng như về
việc việc vận dụng QLGT vào để HTKT của mỗi công ty cổ phần thời kỳ này là một
được tính chủ động, sáng tạo của tập thể cũng như của mỗi người lao động và khai
quốc tế hội nhập như hiện nay và việc chúng ta chuẩn bị ra nhập WTO thì các DN phải
kinh tế thì chính phủ đã ra quyết định 217, quy định mọi người lao động trong các DN
nhà nước được thu nhập theo kết quả kinh doanh của DN và năng suất, hiệu quả lao Right: 0,63 cm
Ta thấy theo sự tăng nên của giá cả thì nhà nước
đó ta thấy nhà nước đã có sự vận dụng nhạy bén QLGT vào trong cơ chế tiền và tăng mức tiêu dùng của người lao động là cơ sở để tiêu thụ sản được sự phân biệt giữa người lao động nước ngoài và người lao động trong nước,
vẫn có mức lương cao hơn của người trong Right: 0,63 cm
nhà nước với lương của nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh khác đã và đang
Phải chăng ở nước ta cơ chế tiền lương chưa hợp lí cũng là lí do của nạn tham
Ai cũng biết chế độ lương của nhà nước là chưa thể phản ánh đúng sức lao động
Rất nhiều người có quyền, có chức và lợi dụng quyền chức của mình để
Còn có cả những cán bộ nhà nước làm việc ở cả trong nhà nước và cả
Cứ như vậy ta thấy sự tận tâm của công chức nhà nước trong các cơ
với cơ chế tiền lương như vậy thì ta chưa thể nào kiểm soát được tiền lương của cán bộ
nhà nước nói riêng và của những người lao động nói dụng quy luật giá trị và những chính sách về giá cả
Như ta đã biết thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì tất cả giá cả của
nước ta vẫn còn yếu kém và nếu để thị trường tự điều tiết sẽ có những bất ổn không Right: 0,63 cm
hàng hoá được thị trường tự điều tiết của giá cả cùng với sự yếu kém của nền kinh tế
từ thời kỳ này nước ta thực hiện cơ chế một giá đó là giá kinh doanh thương nghiệp,
chính sách giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó QLGT có tác động
Giá cả phải phù hợp với giá trị của đồng tiền và trong sự tác động với quy
đay cho ta thấy ngay trong nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy
luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị sự đã phát huy tác dụng về mặt tác động vào giá cả cũng như cũng như hướng tác
động vào HTKT và cơ chế tiền lương của nước ta.
tác động đến sự hình thành và vận động cửa giá cả như: Chính sách phát triển sản xuất
cách đó của nhà nước đã thực sự có hiệu quả, đưa nước ta với mức lạm phát từ 3 con
Thành công này của nước ta đã làm cho giá cả tương đối bình ổn, lạm phát ở mức
tư nước ngoài, phân bổ một cách hợp lí và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực của đất
trên thực tế vẫn còn một số hàng hoá có tính chất độc quyền do nhà nước quy định
của doanh nghiệp trên thị trường, như thời gian qua việc giá thuốc tăng giá là do một Right: 0,63 cm
trong cạnh tranh về giá để cho QLGT phát huy hết vai trò của nó đối với nền kinh tế
cơ chế thị trường định hướng XHCN còn rất nhiều mới mẻ và chưa có kinh có một nước nào đã có mô hình kinh tế của nước ta nên việc nước ta vừa phát
vậy có những sai lầm trong một số đường lối và chính sách là không thể tránh khỏi.
với sự thay đổi của cơ chế thị trường, cũng đã tạo ra những bước cản đối với nền kinh
Các chính sách của Đảng Chính phủ và những hướng dẫn thi hành thực sự còn Right: 0,63 cm
Sự bất cập trong các chính sách đó của cơ quan nhà cũng là một
chính của nhà nước để giảm bớt đi những cơ quan hoạt động không có hiệu quả, làm Right: 0,63 cm
phí và doanh thu của các doanh nghiệp nhà nước, phát huy vai trò của QLGT trong
Nhà nước nên có một ban chuyên trách để quản lí việc HTKT của các doanh
nghiệp nhà nước cũng như ngoài quốc doanh để ta có được những số liệu chính xác về
Về tiền lương ta cần phải có những thông tin kịp thời và vận dụng QLGT để
Về giá cả nhà nước sử dụng những biện pháp kinh tế vĩ mô (chính sách sản
doanh thu và kiểm soát được giá cả hàng hoá đúng với giá trị của Right: 0,63 cm
giá độc quyền với các mặt hàng của doanh nghiệp, trên cơ sở kiểm tra việc HTKT của
Nhà nước cần có sự quản lý chặt chẽ hơn và có những chính
sách sử lý nghiêm khắc những sai phạm của các DN có lắm trong tay những mặt hàng
nước cũng nên có những chính sách ưu đãi hơn để tạo điều kiện cho tư nhân tham gia
nhiều của biến động giá cả thế giới, vì vậy chính phủ cần có những kho dự trữ những
Nói tóm lai ta thấy điều cần thiết phải vận dụng tốt quy luật giá trị trong nền
triển, và nền kinh tế phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng tốt quy luận Right: 0,63 cm
hình thành và bản chất của quy luật giá trị, vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh
quy luật giá trị vào trong nền kinh tế nước ta từ thời kỳ đổi mới (1986) cho đến nay.
vận dụng quy luật giá trị vào trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Qua việc nghiên cứu đề án ta thấy được quả thật quy luật giá trị có vai trò rất
Chính vì vậy mà chính phủ cần phải chú ý đến sự vận động của quy luật giá trị
để cho quy luật giá trị phát huy tác dụng của nó cũng như tìm cách để hạn chế những
quy luật một cách sáng tạo và có hiệu quả sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường
song là việc ổn định giá cả và đưa ra được một mức lương hợp lý cho người lao động Right: 0,63 Right: 0,63 cm
Sự vận động của quy luật giá trị trong tự do cạnh tranh vận động của quy luật giá trị trong độc quyền 2 : Thực trạng vận dụng quy luật giá trị trong thời gian qua và giải pháp Right: 0,63 cm