
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty chế biến NSTP- XK Hải Dương
Mô tả tài liệu
Khái niệm nguyên vật liệu: Vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc do doanh nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của Doanh nghiệp. b- Khái niệm công cụ dụng cụ: CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ, vì vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu. 2 - Đặc điểm của nguyên vật liệu, công...
Tóm tắt nội dung
Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại công ty chế
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL - CCDC TRONG DOANH
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL - CCDC
các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ,
vì vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản
xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết
Mặc dù được quản lý nhưng kế toỏn CCDC có những đặc điểm giống TSCĐ
bộ phận giá trị hao mòn vào chi phí SXKD trong kỳ, kế toán phải sử dụng các
3 - Vai trò của NVL, CCDC trong sản xuất:
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, chi phí cho các đối tượng lao động
phẩm và là một bộ phận sản xuất dự trữ quan trọng nhất của doanh đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh
Sẽ không thể tiến hành sản xuất nếu không có đủ NVL, CCDC.
đã có NVL CCDC thì sản xuất có đạt yêu cầu hay không?
4 - Nguyên tắc kế toán NVL, CCDC: Đảm bảo 5 nguyên tắc
phương pháp: KKTX hoặc KKĐK trong quá trình kế toán các loại vật tư, thành
- Kế toán nhập xuất tồn kho VL và CCDC phải phản ánh theo giá thực tế hoặc
- Kế toán VL và CCDC phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt hiện vật và
Kế toán phải theo dõi chi tiết VL và CCDC theo từng kho, từng loại.
bố trí, sắp xếp VL & CCDC trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo
quản, thực hiện cho công việc hập xuất và theo dõi kiểm tra.
- Đối với các CCDC xuất dùng phân bổ 2 lần hoặc nhiều lần kế toán phải theo
sử dụng theo quy định và tổng số chi phí phân bổ cho phù hợp với số chi phí phát
giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp được phép lập dự
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung được tính vào chi
5 - Nhiệm vụ của kế toán NVL - xuất, tồn kho VL & CCDC, tính giá thực tế vật liệu thu mua và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch cung ứng VL & CCDC về số lượng, chất lượng mặt từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết về kế toán VL &
CCDC theo đúng chế độ và đúng phương pháp kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất VL & CCDC, định mức
dự trữ, định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu,
ứ đọng, kém phẩm chất, xác định số lượng và giá trị VL, CCDC tiêu hao, phân bổ
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệt, lập các báo cáo về VL và phân
- Tổ chức công tác kiểm tra NVL, CCDC kịp thời, đầy đủ, chính xác và nghiêm
túc là cơ sở cung cấp số liệu cho việc hạch toán giỏ thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Nhờ có công tỏc hạch toán VL, CCDC mà doanh nghiệp biết được tình hình
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp cụ thể mà VL trong các doanh nghiệp có sự
mua ngoài kế toán cũng phản ánh vào nghiệp được chia thành NVL trực tiếp dùng vào SXKD và NVL dùng cho
Tính giá NVL, CCDC thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL,
Theo quy định VL, CCDC được tính theo giá gốc (giá thực tế).
Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh
các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tạo ra VL, CCDC đó.
a1- Giá thực tế VL, CCDC nhập kho:
Giá thực tế của VL, CCDC được xác định theo từng nguồn nhập.
Giá thực tế = Giá xuất kho + chi phí liên quan (vận chuyển, bốc dỡ...) + chi phí chế biến.
a2- Giá thực tế VL, CCDC xuất kho:
lý và trình độ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp
Theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng được tính theo công thức:
thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị BQ
Theo phương pháp này, trong kỳ khi xuất kho sẽ sử dụng đơn vị giá bình
Giá đơn vị bình quân là giá đơn vị của số vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.
Giá thực tế tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trước đó.
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số VL vào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thược tế của từng số hàng
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị VL
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL mua vào sau cùng.
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều xuất VL nào sẽ tính theo giá thực tế của VL đó.
b- Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ VL biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất
Giá hạch toán của vật liệu xuất
- Giá hạch toán xuất dùng = Số lượng xuất x Đơn giá hạch toán
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán Vl nhập trong kỳ
Về thực chất việc sử dụng giá hạch toán để
ghi sổ VL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung chính là một "Thủ
thuật" của kế toán, nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng
Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương
Trên đây là các phương pháp tính giá VL, CCDC xuất dùng, mỗi phương
độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý mà vận dụng thích hợp.
dụng phương pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp phải tôn
thống nhất với phương pháp đó trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi phải giải thích
II- KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC
1- Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết NVL, CCDC:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành như phiếu nhập kho, phiếu xuất
nghiệp đều liên quan đến việc xuất, nhập VL, từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ quy định
Một chứng từ kế toán phải chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
biến động NVL, CCDC, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ sách kế
Để kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất của từng thứ NVL, CCDC, thực
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
chứng từ kế toán cho phù hợp.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời,
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ.
Tại mỗi doanh nghiệp các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là khác
Tuỳ thuộc vào phương pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán sao cho
Một số sổ kế toán thường được sử dụng:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT): được sử dụng để theo dõi số lượng nhập -
xuất - tồn của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho.
kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn NVL, CCDC về mặt giá trị và số
- Sổ kế toán chi tiết, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển: Được sử dụng để
hạch toán tình hình biến động VL, CCDC cả về mặt giá trị và mặt số lượng ở
Ngoài các sổ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng nhập,
xuất, bảng luỹ kế, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC nhằm
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trực tiếp được đơn giản, nhanh chóng, kịp
Các chứng từ được lập phải được tập trung vào bộ phận kế toán của doanh
Trên cơ sở các chứng từ kế toán, tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL, CCDC
đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại theo chứng từ
nhập, xuất, từng loại NVL, CCDC từng kho.
Từ đó tập hợp số liệu ghi vào sổ kế
toán chi tiết, sổ tổng hợp NVL, toán chi tiết VL, CCDC phải được thực hiện song song ở kho và ở
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC ở kho là một bộ phận hạch
toán VL, CCDC trong doanh với chức năng và nhiệm vụ của mình thông qua các chỉ tiêu giá trị và giám
sát, kiểm tra tình hình nhập - xuất, dự trữ và bảo quản VL, CCDC trong quá trình
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết VL, CCDC
giữa kho và Phòng kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện 1 trong 3 phương
- Tại kho: Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC đều được thực hiện trọn vẹn
Căn cứ vào số lượng chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC thủ kho ghi số
lượng thực nhập và thực xuất vào thẻ kho.
xuất thủ kho phải tiến hành tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp chứng từ, tính ra số lượng
Định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành lập bảng kê
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kho, kế toán chi tiết VL, CCDC
này có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị hàng ngày
hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ xuất kho, thủ kho chuyển tới nhân viên
kế toán VL, nhân viên kế toán phải kiểm tra, đối chiến ghi đơn giá hạch toán và
Sau đó lần lượt ghi chép các nghiệp vụ xuất nhập vào thẻ kế toán
chi tiết VL có liên quan, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiến với thẻ kho,
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về mặt gía
bộ phận kế toán tổng hợp, ngoài ra để quản lý thủ kho, nhân viên kế toán còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
- Nhược điểm: Ghi trùng về chỉ tiêu, số lượng giữa thủ kho và Phòng kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại về VL,
CCDC, có ít nghiệp vụ nhập, xuất.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ xuất nhập
kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn thiện chứng từ.
thực hiện tập hợp các chứng từ nhập xuất theo từng thứ hàng luân chuyển được kế toán dùng mở cho cả năm và được ghi một lần vào
Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
lượng và chỉ tiêu thành tiền, trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho.
thứ vật tư, hàng hoá được ghi 1 dòng trên sổ kế vịêc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu
trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán có liên quan nếu
- Nhược điểm: Vẫn ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và phòng kế
- Phạm vi áp dụng: áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất
và không có nhân viên kế toán chi tiết.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL,
hợp tất cả các chứng từ nhập xuất rồi phân loại theo từng nhóm NVL, CCDC theo
nhận chứng từ, thủ kho nộp lại cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất VL,
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho kiểm tra, ghi số lượng NVL, CCDC
Sổ số dư được mở cho từng kho và
dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành kế toán NVL, CCDC phụ trách kho thì phải thường xuyên hoặc định kỳ xuống
kho hướng dẫn hoặc kiểm tra việc ghi chép thẻ và thu nhận chứng từ rồi ký tên vào
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán NVL, CCDC nhận được các phiếu nhập
Sau đó tính giá của các chứng từ, tổng cộng các chứng từ theo từng nhóm
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá, kế toán ghi vào bảng luỹ
kế nhập - xuất - tồn kho VL, CCDC.
các phần nhập, xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định của kế toán xuống
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
- Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, giảm bớt
được khối lượng ghi chép của kế toán → công việc được tiến hành đều đặn trong
- Nhược điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị cho nên muốn biết tình hình
CCDC, khối lượng vật tư hàng hoá nhập, xuất nhiều, trình độ chuyên môn của kế toán
trong doanh nghiệp cao, doanh nghiệp xây dựng được giá hạch toán vật tư.
III - KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC:
1- phương pháp kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
(Áp dụng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại VL, CCDC , hàng hoá mà doanh
Tài khoản này được dùng để phản ánh theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại nguyên VL, theo giá thực tế.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL, tăng trong kỳ (mua ngoài, tự gia
+ Bên có: Phản ánh giá trị thực tế của NVL giảm trong kỳ (xuất dùng, xuất
+ Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho.
- Tài khoản này có thể mở được chi tiết cho từng loại, từng nhóm của VL tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phương tiện kế toán của doang khoản nàu được dùng để phản ánh theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực tế của CCDC
* Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của CCDC tồn kho.
* Ngoài ta để kế toán VL, CCDC kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
b1: Phương pháp kế toán tăng NVL, phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ:
Có TK liên quan 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
- Doanh nghiệp nhận được hoá đơn nhưng VL, CCDC chưa về nhập kho thì
kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng "hàng mua đang đi đường".
- Nếu trong tháng hàng về thì kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và
Có TK liên quan 111, 112, 331 tổng giá thanh toán.
- Sang kỳ kế toán sau khi NVL, CCDC về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho, kế toán ghi.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được VL, CCDC nhưng hoá đơn chưa
về, kế toán lưu chứng từ vào một tập hồ sơ riêng "Hàng về nhưng hoá đơn
- Nếu trong kỳ kế toán hoá đơn về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế
Có TK liên quan 111, 112, 331 tổng giá thanh toán.
- Nếu đến cuối kỳ kế toán hoá đơn vẫn chưa về, kế toán phải ghi theo giá tạm tính.
- Sang kỳ kế toán sau khi hoá dơn về căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho,
kế toán sẽ điều chỉnh giá thực tế theo 3 cách theo quy định.
Kế toán chỉ ghi tăng VL, CCDC theo giá trị hàng thực tế nhập, số thuế căn cứ
- Khi nhập kho, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 153: Số thực tế nhập chưa có VAT.
+ Nếu bên bán giao tiếp số hàng còn thiếu, kế toán phản ánh:
- Nếu nhập kho toàn bộ VL, CCDC kể cả số thừa, kế toán ghị:
Nợ TK 152, 153: Giá trị toàn bộ số hàng chưa VAT.
Có TK 111, 112, 331: Tổng số thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.
+ Khi nhập kho, kế toán ghi:
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
+ Khi xử lý, kế toán ghi: Có TK 002.
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa, kế toán ghi:
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Có TK 515: Số chiết khấu thanh toán được đồng đã ký kết, doanh nghiệp đề nghị giảm giá và được người bán chấp nhận,
Có TK 152, 153: Số giảm giá hàng mua được hưởng.
8 - Khi doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, kế toán phản ánh:
9 - Nếu doanh nghiệp trả hàng cho người bán, kế toán phản ánh:
* Trường hợp 4: Tăng VL, CCDC rồi nhận lại vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 514: NVL, CCDC thuê ngoài hoặc tự gia công, chế biến nhập kho.
* Trường hợp 6: Tăng VL, ĐCD do xuất dùng không hết nhập lại kho, kế
Nợ TK 152, 153: Giá trị thực tế nhập kho
Có TK 621: Giá trị thực tế nhập kho.
- Khi có quyết định xử lý trường hợp mà kế toán phản ánh:
- Nếu xác định VL, CCDC không phải là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
b2 - Phương pháp kế toán giảm NVL, CCDC:
NVL, CCDC trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất
Mọi trường hợp giảm VL, CCDC đều ghi theo giá thực tế ở bên có của TK
* Phương pháp kế toán giảm NVL:
- Xuất VL cho SCKD: Căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực
Nợ TK 642 (2): Xuất phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế VL xuất dùng.
Căn cứ vào giá gốc (giá thực tế) của VL xuất góp vốn và giá trị vốn góp được
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh.
- Xuất VL để cho vay tạm thời, kế toán phản ánh:
Có TK 152: Giá thực tế VL cho vay.
- Xuất thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán phản ánh:
Nợ TK 154: Giá thực tế VL xuất chế biến.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế VL gia liên doanh, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 411: Giá thực tế VL xuất dùng.
+ Phản ánh giá trị hàng thiếu mất, kế toán phản ánh:
Có TK 152: Giá trị thực tế VL thiếu.
cứ vào mục đích sử dụng, kế toán phản ánh giá vốn (giá thực tế) của VL xuất dùng
cho các mục đích, kế toán ghi sổ.
* Phương pháp kế toán giảm cụ dụng cụ giảm ở doanh nghiệp chủ yếu là do xuất dùng.
quy mô và mục đích xuất dùng để xác định số lần phân bổ CCDC sao cho hợp lý.
- Trường hợp xuất dùng CCDC với giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với mục
đích thay thế, bổ sung một phần CCDC cho sản xuất thì toàn bộ giá trị xuất dùng
Nợ TK 642 (3): Xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh TK 153 (1): Toàn bộ giá trị xuất dùng.
- Trường hợp xuất dùng CCDC có giá trị tương đối cao, quy mô tương đối
doanh đột biến tăng lên thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ 2 lần (còn gọi là
Theo phương pháp này khi xuất dùng kế toán phải phản ánh
+ BT1: Phản ánh toàn bộ số CCDC xuất dùng, kế toán phản ánh.
Nợ TK 142, 242: Toàn bộ giá trị CCDC xuất kho.
Có TK 153 (1): Toàn bộ giá trị CCDC xuất kho.
Có TK 142, 242: 50% giá trị xuất bị mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ thì toàn bộ giá trị xuất dùng được
+ Khi xuất dùng kế toán phản ánh các bút sau:
Nợ TK 142, 242: Toàn bộ giá trị CCDC xuất kho.
Có TK 1531: Toàn bộ giá trị CCDC xuất kho.
+ Các kỳ tiếp theo, kế toán chỉ phản ánh bút toán phân bổ giá trị hao mòn.
(Bút toán phản ánh toàn bộ giá thực tế bao bì luân chuyển xuất
Nợ TK 153: Tính vào giá trị CCDC mua ngoài.
+ Khi xuất CCDC cho thuê, kế toán phản ánh:
Nợ TK 142, 242: Giá thực tế của CCDC xuất cho thuê.
Có TK 153 (3): Giá thực tế của CCDC xuất cho thuê
c - Sơ đồ hạch toán tổng quát VL, CCDC theo phương pháp KKTX (tính VAT
2- Phương pháp kế toán VL, CCDC xuất kho theo phương pháp kiểm kê
xuất kho vật tư, hàng hoá ở các tài khoản hàng tồn kho (152, 153, này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
ngày việc nhập hàng được phản ánh ở TK 611 "Mua hàng", cuối kỳ kiểm kê hàg tồn
kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho theo công thức.
Để ghi chép kế toán NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng
+ Bên nợ: • Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc đầu kỳ.
+ Bên có: • Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc cuối kỳ.
• Phản ánh giá thực tế xuất trong kỳ.
+ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng
- Đầu kỳ kinh doanh, kế táon kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
- Trong kỳ kế toán khi mua VL, CCDC căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Nợ TK 111, 112, 331: Theo giá thanh toán.
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số
Có TK 611 (1): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt trong kỳ.
- Giá trị NVL, CCDC tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy
c- Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK (tính
d- Các hình thức ghi số kế toán:
doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp, từ đó doanh nghiệp có
thể xây dựng danh mục sổ kế toán tương ứng để hạch toán các nghiệp vụ về NVL,
Giá trị VL, CCDC xuất
Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
Mỗi hình thưsc sổ kế toán đều có ưu, nhược điểm riêng tương ứng với các
chung có liên quan đến đề tài hạch toán NVL, CCDC của doanh tác kế toán NVL, CCDC có đáp ứng yêu cầu SXKD phù hợp với cơ chế thị
toán NVL, CCDC một cách chặt chẽ, khoa học, đúng quy định của chế độ kế ty chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM - XUẤT
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương là một doanh
sản xuất, chế biến - xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm và tiêu thụ các sản phẩm
Công ty là một doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh có nhiệm vụ đầu tư, sản
xuất chế biến các mặt hàng nông sản thuwj phẩm phục vụ cho xuất khẩu, góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh, tìm đầu ra cho các mặt hàng nông sản, thực
doanh nghiệp còn được phép kinh doanh các mặt hàng lâm sản, vật tư chất đốt,
xưởng sản xuất thực phẩm, các khu bể để muối rau quả nhằm chế biến những sản
Cho đến nay các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng về chủng
biến động xấu của thị trường nên doanh nghiệp chỉ đạo được một số kết quả nhất
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là đảm bảo việc làm và thu nhập cho
2 - Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty:
công ty chế biến NSTP - XK Hải Dương đã tổ chức bộ máy sản xuất gồm có các
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cây dựng và quản lý vịêc thực hiện các quy
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
phí bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán - tài chính của nhà nước, các
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị
dụng và đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, thực hiện các chế độ
* Theo sơ đồ trên thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp dược chia làm 3 bộ
phận: phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất và ngành kho.
Kiểm tra các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt quy
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và qui trình công nghệ của doanh
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng hiện nay là sản xuất kinh doanh, nhập kho
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu HảI Dương có nhiệm vụ sản
xuất và chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm với chất lương cao để phục vụ
- Tổ chức đầu tư thu mua, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- Tổ chức thu mua, chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu.
Sơ đồ sản xuất của doanh nghiệp được khái quát thành 3 biểu sau:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ của từng loại, sản phẩm
- Phân xưởng chế biến nông sản: Có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và vận
4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
Bộ máy kế toán là một bộ phận trọng yếu, mở đường dẫn lối cho doanh nghiệp
khối lượng công việc, bộ máy kế toán của công ty chế biến nông sản thực phẩm
toán được tập trung ở phòng kế toán tài vụ; ở các trạm, phân xưởng SXKD không
có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
công của kế toán trưởng, kế toán ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số
phần hành kế toán ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số phần hành kế
toán chiết cuối tháng lập bảng kê tài sản và bảng cân đối tài sản gửi về phòng kế
Phòng kế toán tài vụ được trang bị máy vi tính để tự giúp công việc kế toán
cho các nhân viên, nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo
Thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán đã được quy
Phòng kế toán tài vụ làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty.
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản gồm 8 người, mỗi người có chức
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính của Công ty, trực tiếp
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Định kỳ, kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông
Thu nhận kiểm tra các báo các kế toán, thống kê của các
đơn vị trực thuộc và lập báo các kế toán thống kê cho toàn công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ viết
- Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, chi trả lương cho cán bộ CNV toàn
- Kế toán theo dõi công nợ và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc
- Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính tổng: Có nhiệm vụ tập hợp chi
- Ngoài ra còn 2 kế toán theoi dõi XDCB ở khu vực xây dựng chế biến ở các
trạm phân xưởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu.
Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng
do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý.
biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương thì tập trung theo hình thức kiểm
Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế
toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế
giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh
hoá đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật , kế
toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty đều
quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế
toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu, thông tin kinh tế để phục vụ cho công tác đấu tranh và quản lý
toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là "Chứng từ ghi sổ"
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thức
này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
+ Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể
là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm...
- Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tiến hành
+ Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho
+ Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
- Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế.
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ số dư.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG
Vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến dộng, các doanh nghiệp thường
xuyên phải tiến hành thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm quản lý vật liệu, CCDC của công ty thì trong
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cung cấp như kế hoạch thu mua theo đúng
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh tiêu hao VL trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh
xuất dùng VL, CCDC trong giá thành sản ty chế biến nông sản thực phẩm có quy mô lớn, chuyên sản xuất chế
quản lý, nhân viên kế toán NVL.
quản lý kế toán NVL không chỉ có trình độ mà còn phải có trách nhiệm trong công
NVL được sử dụng trong quy trình sản xuất ở công ty là các loại NVL pohục
Hiện nay NVL dùng trong sản xuất của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn
2 - Chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC:
- Sổ kế toán chi tiết NVL.
3 - Kế toán chi tiết NVL, CCDC:
Để đơn giản trong việc ghi chép, tính toán, kế toán NVL đã sử dụng một số
các phòng ban, các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm đợc thời gian ghi chép, dễ
theo dõi tình hình biến động của loại nguyên vật liệu đã đợc ký hiệu bằng số hiệu
Các tài khoản kế toán thờng dùng để theoi dõi NVL tại doanh vật liệu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp hầu hết đợc chứa, bảo
quản trong kho, có thủ kho chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL tại kho.
Quá trình tổ chức kế toán NVL đợc tiến hành theo đúng quy định của cơ quan
Tất cả các trường hợp nhập - xuất kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ
cách kịp thời, đày đủ, chính xác các phiếu vào thẻ kho các vật tư thực nhập, thực
Định kỳ, các đơn vị, phân xưởng phải gửi bảng quyết toán vật tư cho bộ phận quản
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn mua vật tư, công ty tiến hành làm thủ tục
vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm đối với việc mua và nhập kho
nghiệm vật tư một các chứng từ liên quan cần thiết, đảm bảo chất lượng và số
Sau khi đã kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đó, thủ kho lập phiếu kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng vật liệu nhập.
Kế toán NVL vào sổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập.
Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK
Để theo dõi chặt chẽ số lượng NVL xuất kho cho các bộ phận trong đơn vị,
làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tình gái thành sản phẩm và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, tất cả các NVL xuất kho phải đúng số
Sau khi xuất kho, người nhận vật liệu và thư kho phải ký vào phiếu xuất
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu, thư kho ghi số lượng vật liệu xuất vào thư kho.
toán NCL vào sổ chi tiết giá trị NVL xuất dùng.
Kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi
Trong doanh nghiệp sản xuất thường có rất nhiều chủng loại vật liệu, nếu thiếu
đảm bảo được việc theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL.
Tại công ty chế biến NSTP, tình hình tổ chức kế toán chi tiết NVL được áp
Theo phương pháp "xổ số dư" kế toán các nghiệp vụ
nhập - xuất kho vật liệu được tiến hành đồng thời ở 2 nơi: Tại kho và phòng kế
Thư kho và nhân viên kế toán kết hợp với nhau làm tốt công việc của họ,
giúp cho giám đốc, lãnh đạo công ty có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình sử
dụng NVL và tìm ra các giải pháp tiết kiệm nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
* Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC:
NVL, CCDC của doanh nghiệp đều mua từ các xí nghiệp, đơn vị tập thể, cá
nhập kho, vật liệu phải được kiểm tra bởi các thành viên của ban kiểm nghiệm vật.
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở Công ty NSTP - XK Hải
đặc biệt là bộ máy quản lý tổ chức sản xuất, về hoạt động sản xuất kinh doanh, các
máy kế toán và hoạt động của các bộ phận kế toán.
máy nói chung, công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng phù hợp với tình hình mới.
Sổ sách kế toán, tài liệu kế toán, phương pháp kế toán đã được điều chỉnh kịp thời
toán đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mọi chi phí NVL, CCDC và
được phản ánh chi tiết và tổng hợp vào sổ sách kế toán, thể hiện yêu cầu quản lý
Đồng thời, với cán bộ kế toán có tình độ
đúng lý luận vào thực tiễn sinh động, đưa công tác kế toán ở Công ty đạt mức độ
hợp lý theo chế độ kế toán hiện hành.
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác kết toán NVL - CCDC vẫn còn
- Xử lý sai phạm về quản lý NVL, sổ sách của công ty chưa được kết cấu hợp
lý, công tác kế toán chi tiết NVL cũng chưa được hoàn thiện.
- Tồn NVL định kỳ vào cuối tháng chưa được tiến hành phân loại và hạch
thu nhập ngoài dùng để thành lập các quỹ khác, như vậy việc hạch toán NVL của
CCDC có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, công ty chưa áp
- Về khâu thu mua NVL, CCDC: Đảm bảo cho sản xuất về một số lượng
- Trình tự xuất khẩu NVL, CCDC ở Công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ, việc
vào danh sách theo dõi tình hình nhập xuất NVL, CCDC ở công ty được tiến hành
thường xuyên, đầy đủ giữa thủ kho và kế toán luôn được đối chiếu, những sai sót
Các nghiệp vụ kế toán được thực hiện trên các sổ tổng
hợp liên quan, công ty đã lựa chọn phương án đánh giá NVL, CCDC phù hợp với
cầu chính xác giá trị VL - CCDC để chi phối VL trong kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.
- Kế toán công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ phù hợp để theo dõi
Lập các sổ kế toán theo dõi yêu cầu nghiệp vụ, yêu
cầu NVL - CCDC đảm bảo chứng từ luôn chuẩn, có khoa học hợp lý, hạn chế việc
- Công ty có chế độ thưởng phạt đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhằm
Mặc dù kế toán viên trong phòng kế toán ít nhưng do phân công công việc
hợp lý theo khả năng trình độ của kế toán viên việc nên việc ghi chép lập báo cáo
cho việc ghi chép theo dõi NVL - CCDC tiết kiệm thời gian và giảm công tác vật
nghiệp vụ diễn ra thường xuyên nên khối lượng công tác kế toán diễn ra nhiều
Vì vậy công ty muốn hạch toán chính xác thì phải tiến hành phân loại vật
Việc phân loại NVL - CCDC có thể dựa vào nội dung công dụng kinh tế của
ràng nên gây khó khăn, mất nhiều thời gian của kế toán NVL, thực hiện tốt sổ điểm danh vật tư để đảm bảo cho việc quản lý vật liệu rõ toán công tác kế toán NVL, CCDC góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế
- Nên vận dụng tin học ở tất cả các phòng ban của công ty chứ không chỉ có
tính đã và đang được đưa vào sử dụng trong công tác kế toán nước ta.
kế toán trong công tác kế toán bằng máy vi tính giúp cho kế toán giảm bớt được
lẫn, sai sót, hơn nữa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán còn tiết kiệm được
- Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật tư kém phẩm
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán ở doanh nghiệp chế biến NSTP nói
chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng em đã phần nào nắm bắt được thực trạng
tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, như công việc cần làm của một
phần hành kế toán NVL, CCDC ở doanh nghiệp đặc biệt quan biệt công tác kế toán NVL, CCDC phải được cải tiến hạch toán hoàn
thiện về hình thức tổ chức bộ máy và hình thức kế toán áp dụng để có thể phản án
là một trong những đạo đức nghề nghiệp cần phải có ở người kế MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL,
CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh
II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY
I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty
II – Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL,
kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế toán cung cấp
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm
bộ thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính phát sinh trong
đầy đủ các số liệu và tài iệu trong việc điều hành SXKD trong đơn vị, lập
hạch toỏn kế toán là một công cụ hoạt động đắc lực cho công tác quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất kế toán NVL, CCDC là một khâu quan trọng vì
dụng NVL, CCDC hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh
xuất để từ đó doanh nghiệp có hướng đi mới và hoàn thiện mình trong công
với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL, CCDC trong
doanh nghiệp sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán NVL-CCDC' để viết
Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty chế biến nông
toán NVL, CCDC ở Công ty.
Địa chỉ: Công ty chế biến nông sản thực phẩm - Xuất khẩu Hải Dương - Số 02
Dưa chuột muối được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh nghiệp
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà bà Loan giao cho Công ty để sản xuất
Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu
- Liên 3: Để lại để thư kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán
học, hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho.
kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng
Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu đề nghị xuất kho của bộ phận
sản xuất về từng loại vật tư có quy cách, số lượng, chất lượng theo đúng yêu tháng, tình hình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, sản xuất
nhiều loại sản phẩm, số lượng vật liệu nhập kho rất vật liệu lớn cho mỗi giai đoạn sản xuất, số vật liệu ấy được đưa vào các bể
Tại kho, thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập kho trên thẻ kho căn cứ vào
+ Tồn: Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho kiểm tra và ghi số vật liệu tồn kho của từng loại,
Trên sổ số dư, cột đơn giá được tính theo phương pháp giá trị đơn vị bình
dư cuối tháng được thủ kho kiểm tra và ghi số lượng vào sổ, sổ số dư được chuyển
về phòng kế toán để tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán NVL nhận được các phiếu nhập, xuất
kho vật liệu tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ liên quan và tính giá
của vật liệu trên các phiếu xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán nhập bảng kê nhập vật liệu, mỗi phiếu
Trong tháng 01 năm 2004 doanh nghiệp nhập xuất khẩu nhiều NVL như dưa
- Số liệu ở cột đơn giá được chuyển từ phiếu nhập sang.
- Cột thành tiền được kế toán tính dựa trên cột đơn giá và cột số với các yêu cầu phiếu xuất kho, kế toán cũng lập một bảng kê xuất vật
Khi xuất vật liệu, thủ kho phải ghi rõ địa chỉ (bộ
- Kế toán tính ra số tiền của NVL xuất đó bằng cách lấy tổng số vật liệu,
CCDC xuất nhân với đơn giá của loại vật liệu, CCDC cần theo sổ kế toán chi tiết VNL, CCDC được mở.
Căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết NVL- CCDC ta lập bảng nhập - xuất tồn
Bảng này được mở cho từng kho, số tồn kho cuối tháng của
từng nhóm NVL trên bảng được sử dụng để đối chiếu với số dư - tiền trên sổ số dư
và với bảng kê tính giá trị thực tế vật liệu của kế toán tổng hợp.
Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết NVL tại doanh nghiệp chế biến
5 - Kế toán tổng hợp NVL - CCDC:
được phản ánh thường xuyên và liên tục, có hệ thống trên tải khoản, sổ sách kế
toán dựa trên các chứng từ nhập - xuất kho NVL.
Các nghiệp vụ nhập - xuất kho NVL đều được định khoản dựa vào hoá đơn
Căn cứ vào hoá đơn số 681866 và phiếu NK số 01 ngày kế toán
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu số 11 ngày kế toán phản ánh:
Trong công tác kế toán NVL, CCDC kế toán phải sử dụng các chứng từ ghi
CÔNG TY CHẾ BIẾN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:01
Phần một: Lý luân chung về công tác kế toán NVL - CCDC trong doanh
I- Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL - CCDC trong doanh nghiệp
II- Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III- Kế toán tổng hợp NVL - CCDC
Phần hai: Tình hình kinh tế tổ chức công tác kế toán NVL - CCDC ở công ty
II- Thực trạng tổ chức hạch toán NVL - CCDC tại công ty chế biến NSTP -
Phần ba: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán
I- Nhận xét chung về công tác hạch toán NMVL, CCDC ở công ty chế biến
II- Những đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL - CCDC tại
PHẦN MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NVL, CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong
II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI
II - Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại Công ty
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở
I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công