
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh phổ thông trong dạy học Công nghệ 12
Mô tả tài liệu
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xây dựng cơ sở l luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực kỹ thuật và xác lập quy trình, đề xuất biện pháp dạy học môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực kỹ thuật cho HS, nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Tóm tắt nội dung
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
Lịch sử nghiên cứu về phát triển năng lực và năng lực kỹ thuật ................
Cấu trúc, đặc điểm, mức độ của năng lực kỹ thuật ..........................................
ặc điểm và mức độ của năng lực kỹ thuật ................................................
Cơ sở định hƣớng và quan điểm chi phối sự phát triển năng lực kỹ thuật ..............
Quan điểm chi phối việc phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh...........
Quy trình tổng quát về dạy học phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh
Thực trạng phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh trong dạy học Công nghệ 12 ...
Môn Công nghệ trong trƣờng phổ thông với việc phát triển năng lực
Thực trạng dạy học phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh trong môn
Khả năng và điều kiện phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh trong
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KỸ THUẬT CHO HỌC SINH TRONG
Cơ sở khoa học và bản chất của năng lực nhận thức kỹ thuật ....................
Biện pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực nhận thức kỹ thuật .....
Phát triển năng lực hành động kỹ thuật ..............................................................
Cơ sở khoa học và bản chất của năng lực hành động kỹ thuật ..................
Biện pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực hành động kỹ thuật .....
Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề kỹ thuật ..............................
Cơ sở khoa học và bản chất của năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Biện pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết
Cơ sở khoa học và bản chất của năng lực sáng tạo kỹ thuật ......................
Biện pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực sáng tạo kỹ thuật ...............
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
lƣợng giáo dục và việc phát triển năng lực của ngƣời học
hƣớng tiếp cận phát triển năng lực của ngƣời học đã và đang trở thành một
trong những vấn đề thời sự ở nhiều nƣớc, là một xu thế của đổi mới giáo dục
và đào tạo trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI, đó là hƣớng đi ph hợp
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”.
diện l luận và thực tiễn của nghiên cứu khoa học giáo dục, đặc biệt là việc
đạo đức, trí tuệ, thể chất, th m mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo”; “Giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ
thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
diện nghĩa là đổi mới đồng bộ các mặt, các thành tố của quá trình giáo dục.
quá trình và giải pháp đổi mới giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ.
đề và năng lực sáng tạo sẽ là giải pháp đột phá, đáp ứng đƣợc những yêu cầu
Thực trạng dạy học Công nghệ ở phổ thông ối với việc phát triển
- Môn Công nghệ ở phổ thông là môn học đƣợc tích hợp từ nhiều nội
trò, chức năng, tầm quan trọng của giáo dục Công nghệ cho HS trong nhà
thức xác định giá trị đối với môn học của HS còn thấp, mặc d nội dung môn
ra khá thấp so với các môn khoa học khác, song năng lực nhận thức, năng lực
hành động, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo của HS
các kiến thức đã học từ môn Công nghệ với các môn học khác để nhận thức
trong tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng l luận và phƣơng pháp dạy học Kỹ
thuật công nghiệp vào môn học; nhận thức của GV về năng lực, NLKT và các
và cụ thể hóa mục tiêu dạy học, các mức độ về kiến thức, KN, phát triển tƣ
chuỗi đƣợc các kiến thức, KN, thái độ theo logíc khoa học, thành hệ thống để
+ GV gặp khó khăn trong việc xác định hệ thống tri thức khoa học của
môn học, khó khăn trong tổ chức dạy học hình thành kiến thức, KN, nhất là
+ Khó khăn cả về l luận và thực tiễn trong việc phát triển cho HS các
yêu cầu đặt ra và thực tế đạt đƣợc của môn Công nghệ.
nghiên cứu trên cả hai phƣơng diện l luận và thực tiễn về năng lực, NLKT và
biện pháp phát triển NLKT cho HS trong dạy học môn Công nghệ ở phổ thông.
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học là một sự đổi mới,
xem nhƣ là giải pháp đột phá trong hệ thống các giải pháp đổi mới căn bản và
Phát triển năng lực tƣ duy l luận, năng lực hành động, NLKT là
là việc làm cần thiết, đặt nền tảng cho phát triển các năng lực có tính phức hợp,
Thực trạng cũng cho thấy có rất ít công trình nghiên cứu về mô hình năng lực
của HS phổ thông, đặc biệt chƣa có công trình nào nghiên cứu về NLKT và
phát triển NLKT cho HS phổ thông trong dạy học Công nghệ.
thực tiễn về NLKT và đề xuất các biện pháp phát triển NLKT cho HS phổ
Xây dựng cơ sở l luận và thực tiễn của việc phát triển NLKT và xác lập
quy trình, đề xuất biện pháp dạy học môn Công nghệ 12 theo định hƣớng phát
Quy trình và biện pháp dạy học theo định hƣớng phát triển NLKT cho
Nếu thực hiện quy trình và các biện pháp dạy học Công nghệ 12 theo
HS và nội dung môn học thì sẽ phát triển đƣợc NLKT cho HS, góp phần nâng
Nghiên cứu cơ sở khoa học về NLKT và cơ sở l luận, thực tiễn của việc
ề xuất quy trình và biện pháp dạy học phát triển NLKT cho HS trong
những kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về năng lực, TDKT, tƣởng tƣợng
NLKT và các quy trình, biện pháp và KT dạy học phát triển NLKT cho HS.
Công nghệ 12 của GV và việc học tập của HS một số trƣờng THPT: Nguyễn
và những đề xuất của cán bộ quản l , GV đối với việc dạy học môn Công
nguyện vọng,… của các em trong việc học tập môn Công nghệ 12.
biện pháp và KT dạy học mang tính tích hợp, theo định hƣớng phát triển năng
lực, ph hợp với đặc điểm môn học và đặc điểm của HS THPT, nhằm phát
triển NLKT và nâng cao kết quả học tập môn Công nghệ 12 cho HS.
Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp và KT dạy học theo quy trình đề
của quy trình, biện pháp và KT dạy học đã xác lập.
giảng dạy môn Công nghệ 12 của GV; quan sát những biểu hiện NLKT của
HS trong các giờ học Công nghệ (đặc biệt là các giờ học thực hành) và sự thay
đổi về thái độ, hứng thú KT, NLKT của HS khi vận dụng các biện pháp tác
Trên cơ sở của l luận đã nghiên cứu và kết quả quan sát sƣ phạm, tổng
các điều kiện cụ thể về nguyên nhân của thực trạng, cơ sở của giải pháp, từ đó
xây dựng nội dung và cách tiến hành các biện pháp và KT dạy học cụ thể.
trong nƣớc và quốc tế về năng lực, NLKT và các vấn đề liên quan.
- Phát triển hệ thống khái niệm công cụ: năng lực, kỹ thuật, công nghệ,
sở l luận và thực tiễn về phát triển NLKT (cấu trúc, đặc điểm, mức độ,
phƣơng thức và cơ chế phát triển NLKT trong dạy học).
- ánh giá thực trạng dạy học Công nghệ 12 theo định hƣớng phát triển
NLKT cho HS: chƣơng trình, SGK, điều kiện dạy học, hoạt động của GV, HS.
- Xây dựng một số quy trình, biện pháp và KT dạy học mang tính tích
hợp, theo định hƣớng phát triển NLKT cho HS, trong dạy học Công nghệ 12.
Chƣơng 1: Cơ sở l luận và thực tiễn của phát triển năng lực kỹ thuật
Chƣơng 2: Một số biện pháp dạy học phát triển năng lực kỹ thuật cho
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
Trình độ phát triển ngày càng cao của khoa học, KT,
công nghệ nhƣ là một đòi hỏi khách quan về trí tuệ, năng lực của ngƣời lao
Hoạt động KT đƣợc thể hiện trong các phạm vi lao động sản xuất, học
đó đòi hỏi con ngƣời phải nắm vững tri thức và KN khoa học, KT, công nghệ,
hóa khoa học, KT, công nghệ ở mức cao đã đặt ra cho khoa học giáo dục và
- Vấn đề năng lực là vấn đề của loài ngƣời, đƣợc nghiên cứu từ khá
Năng lực con ngƣời là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều khoa học
- Các nhà tâm lý học mác-xít nghiên cứu năng lực theo quan điểm hoạt
động, trong sự tƣơng tác của con ngƣời với môi trƣờng xã hội và điều kiện
Năng lực có liên quan chặt chẽ với quá trình lao động cá nhân và lao
Năng lực đƣợc hình thành, phát triển trong quá trình hoạt động – đó là quan
điểm mang tính nguyên tắc và là cơ sở để nghiên cứu năng lực.
nghiên cứu, phát triển các quan niệm tiến bộ về năng lực.
Năng lực có quan hệ chặt chẽ với hoạt động, đƣợc hình thành
Bản chất của năng lực thể hiện trên ba dấu hiệu cơ bản nhất: (1) Năng lực là
của một hoạt động nào đó; (3) Năng lực không liên quan gì đến những kiến
trí tuệ ở lứa tuổi trẻ em, trong hoạt động học tập các môn khoa học, công
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học đề
lí của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
là một yếu tố tổ thành trong một hoạt động cụ thể, chứ không phải chỉ là sự
tƣơng ứng hay ph hợp giữa một bên là yêu cầu của một hoạt động và một bên
Còn một số quan niệm về năng lực đƣợc trình bày trong một số từ điển,
Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý, sinh lý của cá nhân; được
- NLKT là một loại năng lực chuyên biệt thuộc hệ thống các năng lực
NLKT có quan hệ với năng lực là mối quan hệ giữa cái riêng
NLKT là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nhƣ
Kết quả của việc phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một cách có chọn lọc
nghiên cứu NLKT là cơ sở khoa học và phƣơng pháp tiếp cận của đề tài về
đầu tiên của thế kỉ XX, c ng với sự phát triển của khoa học, KT và tâm lý học
Thực tế cho thấy: khoa học, KT, công nghệ phát triển theo
kiến thức, KN, tƣ duy, năng lực của ngƣời học cũng đƣợc biến đổi theo.
Trong các công trình nghiên cứu của tâm lý học về NLKT thì cấu trúc
năm 1928, J.M. Cox đã tách ra một số yếu tố trong cấu trúc của NLKT là yếu
tố (m) - đó là khả năng hiểu và sử dụng các nguyên tắc và mối quan hệ cơ khí.
xác định đó là yếu tố quan trọng nhất trong cấu trúc của NLKT.
- Cấu trúc của NLKT có thể thay đổi theo tỷ trọng của các yếu tố thành
pho [59], là điển hình cho những ngƣời thiên về yếu tố trí tuệ của NLKT.
có, phụ thuộc vào kinh nghiệm hoạt động KT và đặc biệt là phụ thuộc vào các
luận mới, quan hệ giữa cơ cấu của l luận và cơ cấu của đối tƣợng nghiên
cứu,… đƣợc chính các nhà phát minh, sáng chế khoa học, công nghệ trình
cực, hiệu quả và đáng kể cho việc xác định một số yếu tố thuộc cấu trúc của
nghiên cứu của các nhà khoa học nƣớc ngoài về NLKT hoặc các yếu tố liên
và tổng hợp trong nghiên cứu cấu trúc của NLKT.
+ Hệ thống tri thức, kỹ năng KT chƣa đƣợc quan niệm đóng vai trò là
yếu tố cấu thành của NLKT, chi phối trực tiếp sự phát triển của NLKT.
Lịch sử nghiên cứu về phát triển năng lực và năng lực kỹ thuật
- Vấn đề phát triển năng lực đƣợc tâm lý học, l luận dạy học nghiên
Năng lực của con ngƣời đƣợc phát triển không chỉ là kết quả của
giáo dục mà còn là kết quả hoạt động của các đặc điểm b m sinh.
là các đặc điểm b m sinh của cá nhân, làm cơ sở cho năng lực.
những đặc điểm giải phẫu sinh l b m sinh, tạo tiền đề vật chất và là cơ sở cho
Sự phát triển năng lực của con ngƣời phụ thuộc chủ yếu
Các yếu tố tâm lý cá nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của
Mức độ phát triển cao của năng lực là tài năng, đó là sự kết hợp phức hợp
triển cao nhất của năng lực là thiên tài.
Quan điểm duy vật biện chứng về bản chất và sự phát triển của năng lực
diện các năng lực của con ngƣời là mục tiêu, nguyên tắc và là quan điểm
việc khái quát các nghiên cứu đó là: Sự phát triển năng lực được thể hiện
Về dạy học phát triển năng lực
- Vấn đề dạy học phát triển năng lực đã và đang trở thành vấn đề quan
Tiếp cận năng lực đƣợc hình thành và phát
là: Dạy học phát triển năng lực của người học.
- Lí do phải chuyển sang dạy học phát triển năng lực của người học.
phát triển các kỹ năng cá nhân, kỹ năng nhóm; không có tiếp cận tổng thể hệ
đầu ra và dựa trên năng lực có thể xem là một giải pháp tự nhiên để giải quyết
- Bản chất, đặc điểm của dạy học phát triển năng lực của người học.
nhân; gắn kết những đòi hỏi của thực tiễn với việc phát triển năng lực.
lực trong giáo dục, đào tạo và phát triển đã chỉ ra năm đặc tính cơ bản:
(2) Tiếp cận năng lực thực hiện việc đáp ứng các đòi hỏi của chính sách;
(5) Những tiêu chu n của năng lực đƣợc hình thành rõ ràng.
năng lực, đó là: (1) Cá thể hóa ngƣời học, tạo ra những linh hoạt trong việc đạt
- Quy trình tổng quát triển khai dạy học phát triển năng lực
hoạch dạy học theo tiếp cận năng lực, đƣợc thực hiện theo quy trình ba khâu:
Tổng kết và phát triển kinh nghiệm của quốc tế trong dạy học phát triển
năng lực là luận điểm quan trọng cho nghiên cứu kế thừa, phát triển NLKT.
Về dạy học phát triển năng lực kỹ thuật
thuật tổng hợp, việc dạy học các môn KT, công nghệ đại cƣơng, lao động KT
thức, KN ở trình độ KT cơ sở và công nghệ đại cƣơng, mang tính tổng hợp
ó cũng chính là hình thành và phát triển năng lực KTTH ở trình độ phổ
Năng lực KTTH đƣợc phát triển trong dạy học phổ thông, dạy học
NLKT của HS ở trình độ phổ thông là năng lực KTTH, đó là luận điểm quan
phận tạo thành của hoạt động học tập của HS.
KT là một trong những mặt của hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi HS” [9], [59].
NLKT cho HS, phải xác định đƣợc cấu trúc vi mô của hoạt động KT.
các giai đoạn, các năng lực thành phần của NLKT;
+ Tổ chức các hoạt động KT của chủ thể, hƣớng hành động của họ vào
giải quyết nhiệm vụ KT, thì đồng thời NLKT đƣợc hình thành, phát triển và
Nhƣ vậy, xuất phát điểm nghiên cứu NLKT của các nhà khoa học trong
đạo của HS, từ đó đi đến biện pháp kết hợp là: Dạy lao động KT ở trường phổ
Học tập KT và thực tế lao động KT là giải pháp để phát triển NLKT cho HS.
biến đổi sâu sắc của tri thức khoa học, KT, công nghệ nhƣ hiện nay thì cần
các tác giả đã đề cập đến việc bồi dưỡng NLKT cho HS thông qua dạy học KT
tài liệu Phát triển năng lực và tư duy kỹ thuật.
triển NLKT và TDKT cho HS trong dạy học Công nghệ.
sẽ có những điểm khác và mức độ thấp hơn so với mục tiêu phát triển NLKT.
Nhƣ vậy, cơ sở khoa học về NLKT và vấn đề phát triển NLKT là một
trong những trọng tâm của L luận dạy học KT công nghiệp, là vấn đề đang
Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý, sinh lý của cá nhân; được
Vì vậy, năng lực có liên quan đến các đặc điểm b m sinh; làm cho ngƣời này
Sự phát triển của năng lực phụ thuộc vào đặc điểm b m sinh.
Năng lực đƣợc hình thành, phát triển trong hoạt động, biểu hiện ra
và hoạt động là quan hệ biện chứng trong một thể thống nhất.
của năng lực phụ thuộc vào sự phong phú và đa dạng của hoạt động.
Năng lực chi phối chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động.
và hiệu quả của hoạt động phản ánh trình độ năng lực.
Tiềm năng và năng lực hiện thời có quan hệ biện chứng với nhau
phương tiện và tư liệu hoạt động của con người, được tạo ra để thực hiện quá
của khoa học, vừa tác động trở lại để khoa học phát triển.
sử, khoa học và KT có sự phát triển nhảy vọt về chất của tƣ liệu lao động.
đầu có nghĩa là khoa học về các KT hoặc sự nghiên cứu một cách có hệ thống
tiễn của khoa học nhằm nâng cao hiệu quả thực tế hoạt động của con ngƣời.
- Các Mác cho rằng công nghệ là một phức hợp các kiến thức khoa học
(1) Công nghệ là một hệ thống phức hợp các công cụ, phương tiện, tri thức
hiện ở năng lực, tri thức, KN, phƣơng pháp, phƣơng thức hoạt động, kinh
theo trình độ, bậc học, mục tiêu đào tạo, đƣợc gọi là giáo trình Công nghệ.
- Năng lực của con ngƣời đa dạng và nhiều biểu hiện bởi tính đa dạng
và phong phú của các trƣờng hoạt động của con ngƣời.
NLKT là năng lực chuyên môn, trong số các năng lực cơ
NLKT có đầy đủ đặc điểm và tính chất nhƣ năng lực
ó là hoạt động phức hợp của trí óc và chân tay.
của hoạt động này là tạo ra (cải tiến, phát minh, sáng chế, sản xuất ra); phát
Lao động kỹ thuật là quá trình hoạt động của con người có kiến thức
- Từ quan niệm trên đây dẫn đến hiểu NLKT là một trong những năng
hợp của tri thức khoa học, KT, công nghệ; các KN nghề nghiệp; các phƣơng
thành, phát triển trong hoạt động lao động KT (sau đây gọi tắt là hoạt động
NLKT chi phối chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động KT.
niệm về năng lực, kỹ thuật, công nghệ, lao động kỹ thuật và phân tích ở trên
Năng lực kỹ thuật là tổ hợp độc đáo những thuộc tính tâm lý, sinh lý của
cá nhân, bao gồm một hệ thống tri thức khoa học – kỹ thuật – công nghệ, kỹ năng
qua hành động; chi phối chất lượng và hiệu quả của hoạt động kỹ thuật.
ngƣời lao động KT trong quá trình nhận thức, tìm tòi, nghiên cứu và giải quyết
trên cơ sở thống nhất các dấu hiệu bản chất, các mối quan hệ và liên hệ của
- T.V. Kuđriasep đã phát hiện và trình bày hai tính chất đặc trưng của
Khái niệm đƣợc hình thành thông qua hoạt động KT và hoạt động tƣ duy.
liên hệ và quan hệ tƣơng tác giữa các phần tử của hệ thống.
Lêônchiep) và l thuyết về hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn của
chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động KT.
(3) NLKT là “hợp kim” của TDKT và hành động KT trong sự phụ
KN là một thành tố trong cấu trúc của năng lực.
Kỹ năng là khả năng của chủ thể thực hiện có chất lượng và hiệu quả
- KN là động tác hay hành động KT đƣợc thực hiện thuần thục có
- KN là khả năng thực hiện có kết quả một công việc, một hành động,
- KN là sự biểu hiện của năng lực, là thành phần cấu thành năng lực.
KN biểu hiện ở những đặc điểm sau: có tri thức về hành động – nắm đƣợc
những kiến thức, KN, kỹ xảo đã có và có khả năng thực hiện đƣợc hoạt động
- Khác với KN, kỹ xảo là một phần của hoạt động, nhờ lặp lại nhiều lần
chất, tạo thành một dạng biểu hiện cả về tính chất, cả về mức độ của năng lực.
Nhiều mặt biểu hiện của một hệ thống tập hợp có trật tự các nhóm KN này
chính là những thuộc tính hay biểu hiện cụ thể của năng lực.
thống các KN (nhóm KN) có mục đích sẽ dẫn đến phát triển năng lực.
khác, nhờ có năng lực phát triển mà quá trình tiếp thu, nắm vững tri thức, KN,
Phân tích, tổng hợp và khái quát một số quan niệm của Ribô,
L.X.Vƣgốtxki [97], có thể rút ra các quy luật và cơ chế của tƣởng tƣợng là:
của trí tƣởng tƣợng ở đây là tạo ra sản ph m mới từ việc sửa đổi và chế biến
sản ph m cuối c ng của tƣợng tƣợng với một hiện tƣợng có thực là mối liên
đƣợc mở rộng và đào sâu, tổ chức lại một cách sáng tạo, khoa học thì đó là cơ
- Với bản chất và cơ chế phát triển của tƣởng tƣợng cho thấy nó đóng
vai trò chủ đạo phát triển NLKT, thể hiện ở các hoạt động nhận thức, hành
động KT, phát hiện và giải quyết vấn đề, đặc biệt là sáng tạo, cải tiến KT.
Bản chất của NLKT đƣợc biểu hiện rõ nhất ở cấu trúc, đặc điểm, mức độ
Cấu trúc vi mô của NLKT đƣợc quan niệm ở đây là một hệ thống ba
(1) NLKT bao gồm các yếu tố liên quan đến hoạt động trí tuệ - đó là
NLKT, chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động KT, chi phối cơ cấu của NLKT.
thức phƣơng pháp là cơ sở của NLKT.
NLKT đƣợc hình thành, phát triển trên nền tảng của tri thức, trong quá
Tri thức, KN, kỹ xảo vừa là kết quả của hoạt động, vừa là biểu hiện và
chỉ số của năng lực, vừa là nền tảng để năng lực phát triển.
diện đến các mặt của NLKT, bởi vì tuy có c ng kiến thức, KN, kỹ xảo KT thì
hạt nhân thúc đ y cả hứng thú và năng lực phát triển, đặc biệt là khi chủ thể
cứu l thuyết,… iều đó tạo ra sự độc đáo về chất của năng lực của cá nhân.
- Mô hình cấu trúc vi mô của NLKT đã xây dựng và trình bày ở trên là
sự kế thừa, phát triển có chủ kiến nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
rõ cấu trúc, chức năng của nhóm các yếu tố cấu thành NLKT, nhƣng sẽ hạn
chế bởi chƣa xác định rõ các chức năng của toàn thể hệ thống NLKT – đây là
chức năng quan trọng nhất của NLKT trong sự tồn tại tổ thành hoạt động KT.
mục tiêu, tƣơng tác của hệ thống; xem xét những mặt biểu hiện và chức năng
hƣớng ra ngoài của NLKT thì có thể xác định NLKT là một hệ thống có cấu trúc
KT; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề KT; năng lực sáng tạo KT .
động thực hành KT; hoạt động phát hiện và giải quyết vấn đề KT; hoạt động
hoạt động, biểu hiện ra trong hoạt động, đƣợc quan sát và đánh giá qua hành
NLKT cũng đƣợc phát sinh, phát triển, biểu hiện, quan sát và đánh giá
qua các hành động KT, mà điển hình và đặc trƣng nhất là bốn loại hoạt động
KT nêu trên, tƣơng ứng với bốn năng lực thành phần của NLKT.
dụng các kiến thức, KN, kỹ xảo đã có vào quá trình nhận thức sự vật, hiện
Trong quá trình thực hiện hành động với đối tƣợng KT thì
sáng tạo mới và sáng tạo lại) là mức độ cao của NLKT, đòi hỏi phải thức
những kiến thức, KN đã có kết hợp với các quá trình tƣởng tƣợng KT, TDKT,
gắn liền và đƣợc xây dựng trên cơ sở của hiểu biết KT, khả năng thực hành
động sáng tạo KT là mức cao nhất của hành động KT, vừa đòi hỏi phải thông
Các thành phần trong cấu trúc tổng quát của NLKT còn có quan hệ
mỗi năng lực thành phần đều có hạt nhân của NLKT, với tỉ trọng của ba nhóm
hệ giữa các năng lực thành phần với hạt nhân cốt lõi của NLKT là quan hệ
ó chính là quy luật vận động, phát triển của NLKT.
Đặc iểm và mức ộ của năng lực kỹ thuật
quá trình phát triển và biểu hiện của NLKT, dẫn đến kết luận:
(1) NLKT mang tính hệ thống, đó là hệ thống của nhiều yếu tố có liên
các yếu tố khác của hệ thống năng lực chung;
hoạt động KT của con ngƣời về các mặt: động cơ, mục đích, phƣơng pháp,
phản ánh trình độ của khoa học, KT, công nghệ của xã hội đƣơng đại;
của từng ngành nghề KT, công nghệ, và phụ thuộc vào động cơ nghề nghiệp;
pháp, phƣơng thức và định hƣớng hành động, chất lƣợng, hiệu quả của công
(9) Trình độ NLKT của HS phổ thông là năng lực KTTH.
cơ sở và trung học phổ thông, công nghệ được giảng dạy ở trình độ đại cương,
KT được giảng dạy ở trình độ cơ sở, đó chính là cấu trúc môn học và mức độ
trung học cơ sở và trung học phổ thông là năng lực KTTH.
Các mức độ của năng lực kỹ thuật
nguyên l và sự vận hành của công cụ hoặc máy móc, chức năng của chúng và
từng chi tiết của thiết bị KT, xác định đƣợc quan hệ tƣơng hỗ giữa chúng và
vai trò của chúng trong hoạt động, so sánh chúng với các thiết bị KT khác.
Thông hiểu KT là kết quả cao nhất của quá trình nhận thức KT, tri thức
KT đƣợc nhận thức, phản ánh bằng hệ thống l luận, đó là mức độ biểu hiện
của năng lực nhận thức KT (mức độ thứ nhất của NLKT).
động trí tuệ với hành động vật chất KT, cũng là quá trình triển khai từ hành
KN, kỹ xảo KT là kết quả của hành động KT, đó là mức độ
biểu hiện của năng lực hành động KT (mức độ thứ hai của NLKT).
- Thành thạo kỹ thuật là kết quả của việc nắm vững tri thức, KN và kỹ
xảo KT, đó là quá trình hoạt động tích cực và có mục đích cụ thể.
KT còn thể hiện ở khả năng vận dụng, huy động những tri thức, KN, kỹ xảo
thành thạo về KT, cần phải có hệ thống các KN định hƣớng hành động, KN tổ
phải có KN thiết kế KT, phải nắm đƣợc đặc điểm của nguyên liệu gia công và
Thành thạo KT là kết quả của quá trình phát hiện và
giải quyết vấn đề KT, đó là biểu hiện của năng lực phát hiện và giải quyết vấn
ó là một hoạt động phức hợp, đòi hỏi phải có năng lực quan sát KT, phải có
hiện ra chức năng mới của những đối tƣợng đã có.
sự cải tiến KT, mà cơ sở của nó là việc phát hiện các mâu thuẫn và giải quyết
chức năng mới, giải pháp mới,… đó là kết quả của hoạt động sáng tạo KT, đó
là biểu hiện của năng lực sáng tạo KT (mức độ thứ tƣ – cao nhất của NLKT).
Đánh giá sự phát triển năng lực kỹ thuật của học sinh
ịnh hƣớng chung để đánh giá sự phát triển NLKT của HS là đánh giá
ánh giá sự phát triển NLKT của HS đƣợc tổng hợp từ đánh giá sự phát triển
hiện, trong dạy học Công nghệ có thể quy về bốn mức độ để thuận lợi cho xác
T y theo mục tiêu đƣợc quy định trong Chu n kiến thức, kỹ năng và thái
độ, trình độ HS, điều kiện dạy học để xác định, cụ thể hóa mục tiêu NLKT thành
tốt A, NL hành động KT ở mức khá B, NL phát hiện và giải quyết vấn đề KT
và đánh giá định tính, định lƣợng mức độ phát triển NLKT của HS.
Trong khoa học tồn tại hai quan điểm về sự phát triển năng lực.
- Quan điểm thứ nhất: Năng lực là đặc biệt của tài năng, mang tính b m
phát triển trên cơ sở những năng khiếu và những yếu tố đặc biệt của tƣ chất.
- Quan điểm thứ hai: Năng lực đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt
chất, các đặc điểm tâm lý, sinh lý cá nhân là tiền đề của năng lực.
Trên cơ sở quan niệm duy vật biện chứng về sự hình thành và phát triển
năng lực nói chung, ở đây có thể phân tích trƣờng hoạt động của con ngƣời
Cơ sở định hƣớng phát triển năng lực là phân tích trƣờng hoạt động của
+ Một là: Phát triển NLKT trên cơ sở tổ chức hoạt động lao động KT,
+ Hai là: Phát triển NLKT bằng hoạt động học tập môn Công nghệ ở
+ Ba là: Phát triển NLKT thông qua hoạt động vui chơi, giải trí KT
ịnh hƣớng phát triển NLKT thông qua lao động KT và thực tiễn sản
ịnh hƣớng phát triển NLKT thông qua học tập môn Công nghệ ở nhà
NLKT đƣợc phát triển ở trình độ năng lực KTTH.
Quan iểm chi phối việc phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh
Một hệ thống trong quá trình vận động, phát triển có khả
sinh, phát triển của NLKT trong mối quan hệ tƣơng tác với các yếu tố khác
và những đặc điểm của cá nhân tạo ra kết quả của hành động KT.
triển tốt nhất những thuộc tính hay những năng lực thành phần của NLKT.
vừa là tiền đề, vừa là kết quả của phân công lao động”, “Lao động là một hoạt
hoạt động của triết học để xây dựng lên nền tảng tâm lý học hiện đại, trong đó
với những phƣơng thức, phƣơng pháp hoạt động khác nhau thì kết quả của
hoạt động phát hiện và giải quyết vấn đề KT, hoạt động sáng tạo KT với
các năng lực KT của cá nhân là vấn đề trung tâm, là nội dung chủ yếu của các
hiểu và vận dụng sáng tạo vào dạy học, đặc biệt là môn Công nghệ.
“Tích hợp là sự lắp ráp, nối kết các thành phần của một hệ thống theo quan
- Trong giáo dục học, tích hợp là sự liên kết các đối tƣợng nghiên cứu,
và liên kết các ngành khoa học lại với nhau trên cơ sở những nhân tố, những
Tích hợp các bộ môn trong giáo dục là sự phản ánh trình độ phát triển
cao của các ngành khoa học đƣa vào trong nhà trƣờng, đồng thời cũng là đòi
Tích hợp các bộ môn trong dạy học không những làm cho ngƣời học có
hệ và sự thống nhất của nhiều đối tƣợng nghiên cứu khoa học trong những
những hiểu biết, những phát hiện có nghĩa khoa học và thực tiễn lớn hơn.
loại bỏ đƣợc nhiều điều tr ng lặp trong nội dung và phƣơng pháp dạy học của
- Theo quan điểm tích hợp, vấn đề trung tâm là hình thành năng lực tích
mức độ của năng lực tích hợp cần đạt đƣợc ở ngƣời học.
lực đạt đƣợc do mức độ tích hợp các nội dung và các kỹ năng học tập.
làm quen với những nguyên l cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất và
- Triển khai quan điểm này trong dạy học thành các nhiệm vụ cơ bản
tạo và hoạt động của các công cụ lao động, cách sử dụng và điều khiển chúng;
dạy nguyên l , phƣơng thức và phƣơng pháp sản xuất ra của cải, vật chất.
chính là hệ thống kiến thức, KN thuộc về KT cơ sở và công nghệ đại cƣơng.
Việc tổng hợp hệ thống kiến thức và KN là nội dung cơ bản của dạy KTTH.
Nhiệm vụ của dạy KTTH đại cƣơng là trang bị cho HS những kiến thức về
những nguyên l cơ bản của các quá trình sản xuất, ngành sản xuất chủ yếu và
nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, các quá trình, các định luật của khoa học và
đƣợc HS tiếp thu từ các môn khoa học tự nhiên và môn KT, công nghệ.
độ của năng lực KTTH là trình độ của KT ở mức cơ sở và trình độ của công
Trình độ của NLKT của HS phổ thông là trình độ năng
việc phát triển ở HS những năng lực cần thiết, để họ hoạt động có hiệu quả
ban đầu về KT và công nghệ của một số lĩnh vực phổ biến của đất nƣớc, trang
Quy trình tổng quát về dạy học phát triển năng lực kỹ thuật cho
Trong mục 1.1.2.2, đã xây dựng quy trình dạy học phát triển năng lực
triển NLKT cho HS phổ thông trong dạy học môn học Công nghệ, đƣợc thực
học tập) với cấu trúc và mức độ của NLKT để xác định đƣợc các yếu tố, thành
phần của NLKT hàm chứa trong mục tiêu môn học và mức độ cần đạt đƣợc.
Cụ thể hoá các yếu tố và mức độ của NLKT thành các tiêu chí
độ nào đó của NLKT, và có thể đánh giá đƣợc (thông qua hành động).
trên yêu cầu của môn học, chƣơng, bài học, chủ đề học tập và trình độ kiến
thức, KN, thái độ đã có của HS để xác định, mô tả rõ ràng mục tiêu dạy học.
trình, sách giáo khoa với mục tiêu dạy học (đã đƣợc cụ thể hóa thành các tiêu
trình độ hiện thời của HS (chấp nhận tính không đồng đều), trong đó có tri
thức, KN, thái độ của môn học Công nghệ và các môn học liên quan nhƣ Toán
chọn phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học ph hợp với trình độ của HS, ph
thành các KT dạy học (bao gồm cả thủ thuật và nghệ thuật dạy học).
và tổ chức triển khai các tiến trình dạy học cụ thể để phát triển các năng lực.
Vận dụng các quy trình, biện pháp, KT dạy học cụ thể, ph hợp với từng nội
dung để phát triển các NLKT thành phần, tƣơng ứng với các mức độ đã xác
Logic của tiến trình này là hƣớng đến phát triển các năng lực.
chí, công cụ đánh giá và phƣơng thức thực hiện ph hợp với mục tiêu đã đề ra.
Quy trình tổng quát về dạy học phát triển NLKT cho HS phổ thông
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KỸ THUẬT CHO HỌC
Môn Công nghệ trong trƣờng phổ thông với việc phát triển năng
- Môn Công nghệ với tƣ cách là một môn khoa học, đƣợc giảng dạy ở
với cấu trúc và mức độ của NLKT thành phần
dung học tập có tác dụng phát triển TDKT, tƣởng tƣợng KT, và sự khéo tay
ó cũng là những hoạt động hƣớng đến phát triển NLKT ở
KT, sự khéo tay, KN sử dụng các dụng cụ đơn giản đƣợc phát triển trong hoạt
môn Công nghệ, với hai phần nội dung chính là KT Công nghiệp và KT Nông
của KT chủ yếu là các kiến thức vật l , toán học hiện đại.
Các năng lực KT thành phần đạt đƣợc ở mức độ thông hiểu, thực hành đƣợc
NLKT đã có bƣớc phát triển cao hơn, hƣớng vào nhận thức và tiếp
- Nhƣ vậy, môn Công nghệ với tƣ cách là môn khoa học ứng dụng đƣợc
và Công nghệ như thế nào trong trường phổ thông hiện đại, đặc biệt là các
những nguyên lý khoa học tổng quát và ứng dụng thực tiễn trong công nghệ
Sách GV, Hƣớng dẫn thực hiện chu n kiến thức, kỹ năng môn học đƣợc biên
bị hạn chế trong hiểu biết chi tiết về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của linh
Phần KT điện tử số (digital) là nội dung hiện đại, phổ biến, và có
Thực trạng dạy học phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh trong
Dựa trên kết quả của các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát,
d việc xác định phát triển TDKT, NLKT cho HS là nhiệm vụ trọng tâm của
môn học, nhƣng về l luận và kinh nghiệm thực tiễn của GV lại thiếu thốn.
trọng của việc phát triển NLKT cho HS trong dạy học môn Công nghệ 12.
khả năng khái quát và tổng hợp để thành hệ thống tri thức, KN có thể giải
vậy, phƣơng pháp dạy học cũng chủ yếu tập trung vào phát triển các kiến thức
trọng của kiến thức, KN môn học đối với sự phát triển toàn diện năng lực của
nhiều trong mấy năm qua, nhƣng so với yêu cầu dạy học phát triển NLKT của
đến việc dạy của GV và việc học của HS theo định hƣớng phát triển NLKT.
- Nội dung tri thức, KN của môn học khá hấp dẫn HS, nhất là HS nam,
HS phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của GV và điều kiện dạy học cụ thể.
KT của vật l (1,5 đến 2 điểm) thì chất lƣợng học tập, giảng dạy môn học sẽ
Việc vận dụng tri thức đã học vào giải thích các vấn đề đặt ra trong
thấp, phần khác do tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, KT và công
Khả năng và iều kiện phát triển năng lực kỹ thuật cho học sinh
Khả năng và điều kiện phát triển NLKT ở chương trình hiện tại
Những KN kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực này là những KN chủ yếu của
ó là những khả năng và điều kiện khách quan để phát
môn học là những khả năng, điều kiện chủ quan cho phát triển NLKT.
Tăng cƣờng năng lực GV và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, c ng với sự quan tâm đúng mức của toàn xã hội thì có cơ hội
thuận lợi cho việc phát triển NLKT của HS trong dạy học Công nghệ 12.
nghiên cứu để đề ra các cơ sở khoa học và giải pháp thực tế ph hợp với từng
biến đổi, phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ; những yêu cầu
tổng thể của nền sản xuất hiện đại, công nghệ cao và kinh tế tri thức; những
- Xây dựng mô hình năng lực của ngƣời lao động KT trong xã hội công
nghiệp; xây dựng mô hình năng lực của HS phổ thông với các năng lực chung,
năng lực căn bản, cốt lõi, năng lực môn học và thể hiện thành các tiêu chu n,
cấp để tích hợp với những năng lực môn học khác, góp phần phát triển toàn
diện các năng lực của HS trong xã hội hiện tại và tƣơng lai.
- Xây dựng và phát triển: Yêu cầu của xã hội - Chương trình – Nội dung
– Năng lực trong một hệ thống vừa có tính ổn định, vừa vận động, biến đổi,
Năng lực tạo thành là hợp lực của các nguồn lực.
- Chƣơng trình, nội dung, SGK môn Công nghệ và các giải pháp phát
triển NLKT cho HS phải đƣợc biên soạn thống nhất trên cơ sở các quan điểm
KTTH chi phối trình độ của NLKT; Quan điểm hoạt động chi phối nội dung
trong quan hệ thống nhất của môn học Công nghệ từ cấp tiểu học, trung học
cơ sở, THPT, trong mối quan hệ và liên hệ với hệ thống các môn học khác ở
- Năng lực là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều khoa học, dƣới các cách tiếp
quan niệm: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm l , sinh l của cá nhân;
- NLKT là một trong số các năng lực chính, cốt lõi của con ngƣời trong
nghiên cứu NLKT trong mối quan hệ, tƣơng tác với các khái niệm năng lực, kỹ
thừa, phát triển một số luận điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
bao gồm một hệ thống tri thức khoa học – KT – công nghệ, kỹ năng nghề
hành động KT; chi phối chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động KT.
yếu tố liên quan đến kiến thức, KN, kỹ xảo KT, đƣợc gọi là nhóm yếu tố cơ sở,
KT, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề KT, năng lực sáng tạo KT.
có đặc điểm riêng với bốn mức độ biểu hiện là: thông hiểu KT, đạt đƣợc KN,
- NLKT đƣợc phát triển theo ba phƣơng thức: học tập, nghiên cứu; lao
tiếp sự phát triển của NLKT là: quan điểm hệ thống, quan điểm hoạt động,
gồm ba khâu: xác định các NLKT thành phần; Thực hiện phát triển chúng;
- ã đánh giá thực trạng dạy học Công nghệ theo quan điểm năng lực,
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KỸ THUẬT CHO HỌC SINH
Cơ sở khoa học và bản chất của năng lực nhận thức kỹ thuật
Quan niệm hiện đại về tri thức, khái niệm khoa học của môn học
Tri thức là kết quả của các quá trình nhận thức của con ngƣời về
những mối quan hệ, những quy luật vận động phát triển của đối tƣợng.
- Tri thức thông thƣờng đƣợc hình thành do hoạt động hàng ngày của
khoa học phản ánh trình độ cao của con ngƣời đi sâu nhận thức đối tƣợng
Tri thức l luận là kết quả của sự khái quát hóa những
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tƣ duy, phản ánh những thuộc tính
ánh những thuộc tính và mối quan hệ giữa các thuộc tính của sự vật, hiện
Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng các tài liệu
Các khái niệm đƣợc hình thành trong quá trình nhận thức và cải
Khái niệm là sản ph m, kết quả của quá trình nhận thức, đi từ
là tổng thể của những tính qui định chung của tập hợp đối tƣợng đƣợc khái
phản ánh những đối tƣợng, tri thức và các quy luật của khoa học đó.
Khái niệm khoa học đƣợc lĩnh hội và phát triển thành hệ
phải là nội dung khách quan của chúng mà ở phƣơng pháp và con đƣờng, điều
khái niệm khoa học phát triển theo con đƣờng ngƣợc lại sự phát triển của các
vận động riêng trong hệ thống các khái niệm, dựa vào sự khái quát của các
trình công nghệ, và phƣơng thức hoạt động của con ngƣời (nhận thức, vận
Trong dạy học KT, việc hình thành tri thức
KT đồng thời và là cơ sở để phát triển TDKT, tƣ duy hệ thống, tƣởng tƣợng
KT – yếu tố chủ đạo để hình thành và phát triển NLKT.
Hệ thống tri thức, khái niệm khoa học của môn Công nghệ
a) Hệ thống tri thức, khái niệm khoa học của môn Công nghệ
- ối tƣợng của môn học Công nghệ 12 và môn Công nghệ ở các lớp
+ Thứ nhất, thể hiện ở: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của linh kiện
+ Thứ hai, thể hiện ở kết cấu, nguyên lý hoạt động của các mạch điện:
năng, nhiệm vụ của các khối, đặc điểm và tính chất của các dạng tín hiệu, tin
- Phần lớn các tri thức, khái niệm của môn học có nguồn gốc phát sinh
Tuy nhiên, nhiều tri thức khoa học, công nghệ trong các nội dung nêu
trên HS không đƣợc học trong chƣơng trình vật l hay KT, công nghệ.
bão của khoa học, công nghệ, các tri thức mới luôn luôn đƣợc cập nhật, bổ
Hóa học,… đó là hệ thống tri thức cơ bản, có quá trình phát triển lâu dài, đƣợc
Biện pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực nhận thức kỹ thuật
- Vấn đề khó khăn và trung tâm nhất của phát triển năng lực nhận thức
KT là vấn đề hình thành tri thức, khái niệm khoa học.
iểm xuất phát của nhận thức không phải là ở chủ thể, cũng
động qua lại, biện chứng đó mà khách thể và các thuộc tính của nó đƣợc phát
năng lực trí tuệ (nhận thức) thể hiện ở mức độ phát triển của hệ thần kinh;
thành các khái niệm không phải là sự tri giác thụ động, mà là một hoạt động
tính trực tiếp của các đối tƣợng, mà phản ánh những quan hệ chung, bản chất,
dung quan trọng của tâm lý học, l luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn.
nhằm tiếp thu khái niệm mới có nghĩa là đã phát triển đƣợc kiến thức, phát
hình thành khái niệm khoa học là phải tổ chức cho HS hoạt động ph hợp,
chính là con đƣờng để hành thành tri thức, hình thành khái niệm khoa học.
Việc nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm và logic hình thành, phát triển của từng
loại tri thức KT là cơ sở cho việc tổ chức hình thành khái niệm khoa học.
tiếp cận lịch sử và phƣơng pháp tiếp cận logic là tiếp cận cơ bản nhất của việc
hệ của khái niệm đó với các khái niệm khác trong c ng hệ thống và ngoài hệ
Xác định rõ mối quan hệ này là một nội dung cơ bản của hình thành
- Theo phân tích ở trên, tri thức, khái niệm khoa học của môn học rất đa
Ba phƣơng pháp hình thành tri thức, khái niệm khoa học đề xuất ở trên
thể hiện tính quy luật của việc hình thành tri thức, khái niệm khoa học.
dạy học, cả ba cách thức trên đều đƣợc sử dụng, có khi lại là sự kết hợp các
phƣơng pháp dạy học truyền thống; dạng thứ hai và thứ ba là đặc trƣng của
- Trong quá trình hình thành tri thức, khái niệm khoa học cần phải đáp
Một số biện pháp cụ thể phát triển năng lực nhận thức kỹ thuật
a) Thông qua dạy học cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị kỹ thuật
- Mục đích, ý nghĩa: Trong dạy học Công nghệ, tri thức và khái niệm
khoa học về kết cấu, cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị KT, hệ thống
nội dung chủ yếu nhất, cơ bản nhất của dạy học môn Công nghệ ở phổ thông.
thống, chức năng hệ thống, các quy luật của hệ thống là một định hướng để
Theo Phan Dũng (2011), các quy luật điển hình của hệ thống KT là:
động, chức năng của hệ thống và tính kinh tế, tính thực tiễn của hệ thống KT.
- Nội dung và cách tiến hành: Triển khai dạy học tri thức về cấu tạo và
nguyên lý làm việc của đối tƣợng KT, có thể tiến hành theo hai quy trình sau:
đầu ra, thông qua sự vận động tƣơng tác của các thành phần trong đối tƣợng
Từ chức năng và nguyên lý của hệ thống KT suy luận ra
tượng KT đã biết và các hiện tượng vật lý – KT với những định luật, quy luật, quy
năng đối tƣợng cũ, hoặc phối hợp ƣu điểm của một số đối tƣợng KT đã có.
- Điều kiện thực hiện biện pháp: Trong công nghệ và dạy học công