
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Thành phố Huế
Mô tả tài liệu
Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng; phân tích, đánh giá thực trạng thực rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế, những kết quả đạt được và những yếu kém, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm;... Mời các bạn cùng tham khảo.
Tóm tắt nội dung
Các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng ......................................................
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ....................................
Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng ............................................................
Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng ngân hàng ........................................
Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng ......................................................
Dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín
Xây dựng mô hình trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ..
Xây dựng và thực hiện chính sách nhằm hạn chế rủi ro tín dụng .............
Hạn chế rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ......................................
Phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng ....................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CN
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á Chi
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
2.2.1 Thực trạng tình hình cho vay và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi
Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh .........................
Tình hình nợ xấu phân theo nhóm khách hàng của Chi nhánh giai đoạn
Tình hình nợ xấu phân theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 .
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ........................................
Thực trạng áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Chi nhánh đang thực hiện ............
Xử lý rủi ro bằng biện pháp tiếp tục cho vay và cơ cấu lại nợ ..............
Đánh giá kết quả của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
Những kết quả đã đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Thành
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ................................
Đối với Ngân hàng Đông Á Chi nhánh thành phố Huế ...............................
Bảng 2.4: Tình cho vay và dư nợ theo nhóm khách hàng tại Chi nhánh giai đoạn
Bảng 2.5: Tình hình cho vay và dư nợ theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đông Á Chi nhánh thành phố Huế ..
Đồ thị 2.4: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 41
Đồ thị 2.5: Tình hình dư nợ phân theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn 2011-
Đồ thị 2.6: Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn
Đồ thị 2.7: Tình hình nợ xấu phân theo nhóm khách hàng của Chi nhánh giai
Đồ thị 2.8: Tình hình nợ xấu theo kỳ hạn và tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giai
Đồ thị 2.9: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng RRTD của Chi nhánh giai
CIC – Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước
Ngày nay, hệ thống ngân hàng được xem là xương sống của nền kinh tế bởi vai
trong nền kinh tế được sử dụng một cách có hiệu quả và thích hợp, qua đó góp phần
hoạt động của ngân hàng ngày càng được quan tâm và chú trọng không chỉ ở trong nội
nhằm ngăn chặn rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
Trong tất cả hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động chủ yếu và mang lại
của nó là do thị trường nhà đất phát triển mạnh, các ngân hàng tổ chức cho vay ào ạt
bất động sản để trả nợ, nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng không thu hồi được nợ, lâm
Qua đó có thể thấy rằng một khi xảy ra thì rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng
Do đó quản trị rủi ro tín dụng được xem là hoạt động quan trọng, mang tính sống
còn đối với hoạt động của ngân hàng.
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
− Hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.
− Phân tích, đánh giá thực trạng thực rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế, những kết
− Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
gồm: số liệu được cung cấp bởi cán bộ, chuyên viên của ngân hàng và các cán bộ,
nhân viên tín dụng trong ngân hàng.
trước và các bảng báo cáo của Chi nhánh ngân hàng, Internet,…
− Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các cán bộ tín dụng phòng kinh doanh của
− Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động và quy trình tín dụng của nhân viên
Phạm vi về thời gian: số liệu về tình hình hoạt động của Chi nhánh qua 3 năm,
− Chương I: Tổng quan chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
− Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
− Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
Trong đó các hoạt động ngân hàng gồm có
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán; các hoạt động khác gồm
Như vậy, có thể kết luận rằng ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng từ cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu giấy tờ có giá, cung cấp dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác
− Ngân hàng chủ yếu kinh doanh bằng vốn của người khác chứ không phải chủ
− Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng khách
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó tạo ra nguồn vốn
sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động từ việc nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức
tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.
Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi
tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của ngân hàng thương mại bao
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số
quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân
tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các củ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất
hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản ngân hàng vay mượn.
- Khách hàng cam kết sử dụng vốn theo mục đích được thỏa thuận với ngân
hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định của ngân hàng cấp
Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng.
hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật
và việc tài trợ đó là phù hợp với quy định của ngân hàng.
hiệu quả của người đi vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi
Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành
Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng ngân hàng
Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nở không
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín
đốc NHNN) thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại
cho thuê tài chính, bảo lãnh của ngân hàng.
chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
Khi quyết định cấp một khoản tín dụng, ngân hàng xem
năng hoàn trả tiền vay của khách hàng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố, có
tích tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng hay các yếu tố chủ quan của cán bộ ngân
Vì vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và tồn tại khách
quan gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó chỉ có thể đề phòng, hạn
chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
− Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
+ Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
vốn vay mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các qui định
− Rủi ro chủ quan: là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô
Dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá rủi ro
phải thu; sự thay đổi đáng kể về giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng
theo rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải cao.
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng cho vay của ngân hàng thì có bao nhiêu
chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thấp.
Nợ xấu là một nỗi ám ảnh lớn đối với hoạt động của ngân hàng thương mại.
nhóm 3,4,5 nghĩa là độ trễ trong việc thu hồi vốn gốc và lãi vay còn lớn hơn nợ quá
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng,
với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng
Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi cách
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và
Những nguyên nhân của rủi ro tín dụng bao gồm: nguyên nhân khách quan, là
người đi vay và ngân hàng cho vay.
ra được những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của NHTM một
+ Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và các ngân hàng nước ngoài có
các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro các khách hàng có tiềm lực tài chính
+ Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay.
đảm bảo cho ngân hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý qua con
theo kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng, chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít
làm cở sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu các
+ Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng
quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án
Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề kiểm soát rủi ro tín
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng
và của ngân hàng nói chung.
quả: Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi
ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý.
vay và ngân hàng cho vay.
Đối với các ngân hàng khả năng phát hiện và hạn
lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín
dụng, cán bộ phê duyệt tín dụng và các nguồn lực kiểm tra giám sát của ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng mất cân đối thu-chi và giảm hiệu quả
Khi gặp phải rủi ro tín dụng cao ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất
Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh nên chế
Rủi ro tín dụng xãy ra khiến cho khả năng chi trả của Ngân hàng suy giảm, từ đó
khách hàng có thể sẽ không được thanh toán kịp thời khi có nhu cầu rút tiền, và nặng
hơn thì ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản và lúc đó khách hàng có thể sẽ
Mặt khác, rủi ro tín dụng xãy ra sẽ khiến cho Ngân hàng
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể gây những hậu quả: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm
vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn, có thể bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
Xây dựng mô hình trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng bao gồm
− Các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ
máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và thẩm quyền của bộ máy cấp tín dụng, bộ
thực hiện các công việc trong bộ máy cấp tín dụng, quản lý rủi ro và xử lý rủi ro.
hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
ngân hàng, mức độ hứng chịu các loại rủi ro khác nhau và độ phức tạp trong tổ chức
quản lý rủi ro đó với mục tiêu và chiến lược tổng thể của ngân hàng.
Xây dựng và thực hiện chính sách nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
− Xây dựng phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, bao
gồm: cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, chuẩn hoá hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, phân loại tài sản bảo đảm theo khả năng thu hồi nợ và quản
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
quản trị rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay
vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
− Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
− Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
với một khách hàng hoặc một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.
ra các hạn mức cho vay đối với khách hàng hay nhóm khách hàng vay, ngành nghề,
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
− Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo
xử lý các thông tin tín dụng để phục vụ cho công tác quản trị điều hành hoạt động tín
khách hàng với các nội dung trong trong tờ trình đề xuất cấp tín dụng, các nội dung
− Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tình hình hoạt động sản xuất kinh
Hạn chế rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ
− Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu là công việc thường xuyên của các Ngân hàng nhằm
thu hồi các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, do đó Ngân hàng cần có quy
dụng cũng là một nhân viên xử lý nợ, ngoài ra ngân hàng cần có bộ phận chuyên môn
Phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Việc phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ban
một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định
tín dụng thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối
việc đầu tiên của tháng 12, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
− Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
− Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
− Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
− Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
Đối với việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thì theo quy định của Quyết định
Với giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo (C) là tích số của tỷ lệ khấu trừ và giá trị
dụng thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý một lần đối với
các khoản nợ khó đòi, sau khi đã áp dụng tất cả biện pháp nhưng chưa thu hồi được và
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CN THÀNH
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á Chi
trong những ngân hàng TMCP phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân
Đông Á Huế đang có một sức lan tỏa và thực sự trở thành một thương hiệu Ngân hàng
Hiện tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế có một phòng giao dịch
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đông Á Chi nhánh thành phố Huế
Trực tiếp phụ trách phát triển kinh doanh của phòng khách hàng cá nhân và phòng
khách hàng doanh nghiệp, và chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của
- Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho
- Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho
động kinh doanh của Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á Thành phố
Qua bảng 2.1 có thể thấy trình độ của người lao động tại Chi nhánh không ngừng
tăng dần qua các năm, trong khi số lao động là trung cấp, sơ cấp và lao động phổ thông
năm 2011, và đến năm 2013, tổng số lao động có trình độ Đại học, cao đẳng của Chi
và Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế nói riêng không ngừng phát triển rộng khắp trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và hoặc động của kinh doanh của ngâ hàng cũng phát
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Huế là đẩy
Số liệu bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Á
nằm trong địa bàn có nhiều ngân hàng cạnh tranh, nhưng với những lợi thế của mình
huy động ngắn hạn của CN là 404.011,93 triệu đồng, tăng 9% so với năm 2012, chiếm
nhỏ, nhưng qua những năm gần đây, nguồn vốn huy động trung và dài hạn của CN có
Từ những phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á Huế,
có thể thấy một mặt quy mô hoạt động cũng nh CNư uy tín, thương hiệu của Chi
cảnh đó, Ngân hàng Đông Á nói chung cũng như Chi nhánh nói riêng đã và đang nổ
giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, thu nhập mà Chi nhánh đạt được vẫn tăng trưởng
năm 2013, nhờ việc tập trung chú trọng đến phát triển khách hàng mới và các sản
phẩm cho vay mà thu nhập của Chi nhánh đã tăng đến 3.740,53 triệu đồng, hay tăng
lãi cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu, hơn 81% trong cơ cấu thu nhập của Chi nhánh.
Năm 2012, thu nhập từ lãi vay của Chi nhánh là 12.409,52 triệu đồng (82,79%) , tăng
11,08% so với năm 2011, đến năm 2013, con số thu nhập từ lãi vay của Chi nhánh đã
so với năm 2011, và đến năm 2013, tổng chi phí của Chi nhánh là 12.455,43 triệu
cấu chi phí của Chi nhánh (hơn 60%) và tăng tương đối nhỏ trong những năm vừa qua.
Cụ thể năm 2012, chi phí trả lãi tiền gửi của Chi nhánh là 7.916,42 triệu đồng, tăng
tranh của các ngân hàng trên địa bàn và sự thận trọng của người dân địa phương trong
2.2.1 Thực trạng tình hình cho vay và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng của
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà nó còn là nghiệp vụ tạo ra nguồn thu nhập
của người dân khiến cho các dịch vụ khác ngoài dịch vụ cho vay mà ngân hàng cung
nhất cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay.
Bảng 2.4: Tình cho vay và dư nợ theo nhóm khách hàng tại Chi nhánh giai đoạn 2011-2013
giữa các ngân hàng khá khốc liệt, nhưng bằng những nổ lực của mình, Chi nhánh vẫn
Năm 2012 doanh số cho vay của Chi nhánh đạt
đối với khách hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu doanh số cho
khách hàng doanh nghiệp là 150.223,20 triệu đồng (71,21%), tăng 26,12% so với năm
2011 và đến năm 2013 số tiền mà Chi nhánh cho doanh nghiệp vay là 240.951,70 triệu
Đối với doanh số cho vay khách hàng cá
Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng
xuất kinh doanh, Chi nhánh đã chủ động đa dạng hóa danh mục cho vay đối với nhóm
Bảng 2.5: Tình hình cho vay và dư nợ theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013
Trong cơ cấu doanh số cho vay của Chi nhánh, nếu phân theo kỳ hạn thì Chi
doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh là 161.751,24 triệu đồng, tăng 12.935,68
vay ngắn hạn sẽ góp phần hạn chế được rủi ro tín dụng có thể xãy ra, do các khoản vay
Đồ thị 2.4: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013
Về doanh số thu nợ của Chi nhánh: song song với việc đẩy mạnh hoạt động cho
vay, tìm kiếm khách hàng mới, Chi nhánh cũng cố gắng, nổ lực, tăng cường các biện
2012, doanh số thu nợ của Chi nhánh là 195.631,99 triệu đồng, tăng 35,05% so với
năm 2011, sang năm 2013, doanh số thu nợ của Chi nhánh tăng 105.477,47 triệu đồng
hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu thu nợ của Chi nhánh.
Về dư nợ của Chi nhánh trong thời gian qua: ta có thể thấy dư nợ của Chi nhánh
là 145.154,35 triệu đồng, đến năm 2012, dư nợ của Chi nhánh tăng 10,56% so với năm
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng là nhờ Chi nhánh đẩy mạnh hoạt động cho
chợ,…Trong đó, theo một báo cáo của Chi nhánh thì đến năm 2013, theo cơ cấu dư nợ
ngắn hạn của Chi nhánh là 90.340,97 triệu đồng, tăng 7,22% với so với năm 2011.
Năm 2013, năm mà Chi nhánh đẩy mạnh cho vay ngắn hạn thì dư nợ ngắn hạn đã tăng
hạn có tốc độ tăng trưởng khá ổn định qua các năm, lần lượt là 15,17% và 13,02%
Nếu phân loại dư nợ theo nhóm khách hàng thì có thể thấy phần lớn, dư nợ của
Chi nhánh chủ yếu là dư nợ từ khách hàng doanh nghiệp.
nhóm khách hàng này là 104.002,13 triệu đồng, chiếm 71,65% tổng dư nợ của Chi
nhánh, sang năm 2012, dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp giảm 8,83% so với
với khách hàng là doanh nghiệp của Chi nhánh có sự tăng trưởng mạnh thì dư nợ đối
Tuy dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp khá cao và tăng lên qua 3
năm, nhưng do Chi nhánh chủ yếu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhóm khách hàng này,
những biến động khôn lường, bởi việc Chi nhánh cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn
Nhìn chung, công tác sử dụng vốn của Chi nhánh là khá tốt, cơ cấu tín dụng đã
Bên cạnh việc tập trung chú trọng đến phát triển khách hàng mới và các sản
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng trong những năm qua tăng lên là do
nợ hợp lý, hạn chế rủi ro tín dụng có thể gặp phải.
Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn
Qua bảng số liệu 2.6 ta có thể thấy nợ quá hạn của Chi nhánh tăng dần từ năm
Năm 2011, nợ quá hạn của Chi nhánh là 1.117,69 triệu đồng, đến
Sang năm 2013, nợ quá hạn của Chi nhánh tiếp tục tăng thêm 302,17
làm cho nợ quá hạn của Chi nhánh trong thời gian vừa qua gia tăng là do tình hình sản
có đủ nguồn thu để trả nợ ngân hàng; cùng với đó là chính sách mở rộng cho vay, tìm
kiếm khách hàng của Chi nhánh, khiến cho số lượng khách hàng không trả được nợ
được khách hàng của Chi nhánh thanh toán đúng hạn, chiến lược cho vay nhắm vào
nhóm khách hàng công tác trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, cho vay ngắn hạn
của Chi nhánh khá hiệu quả và rủi ro mất vốn mà Chi nhánh có thể gặp phải là rất nhỏ.
Đồ thị 2.6: Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn
tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh luôn được duy trì ở mức thấp và ổn định.
2011, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là 0,77%, năm 2012 tỷ lệ này là 0,79% và năm
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy rủi ro tín dụng mà Chi nhánh gặp phải
là rất nhỏ và hoạt động cho vay của Chi nhánh trong thời gian vừa qua rất hiệu quả..
Có được kết quả thành công này là nhờ trong những năm vừa qua Chi nhánh đã không
khách hàng khi khoản nợ gần đến hạn phải trả, trực tiếp đến cơ sở của khách hàng để
Về cơ cấu nợ quá hạn của Chi nhánh, qua bảng 2.7 ta thấy nợ nhóm 2 là khoản
và nhóm 5 vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu nợ quá hạn của Chi nhánh.
là các khoản nợ có khả năng mất vốn, Chi nhánh cần đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát
các hoạt động trước và sau khi cho vay, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, tăng cường, đẩy mạnh các biện pháp thu hồi nợ.
Tình hình nợ xấu phân theo nhóm khách hàng của Chi nhánh giai
Nợ xấu là nỗi lo ngại với bất cứ một ngân hàng nào trong quá trình hoạt động của
Theo quy định thì nợ xấu là các khoản nợ có khả năng không thu hồi được vốn
Nợ xấu càng lớn thì rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải càng cao, chất
lượng tín dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng thấp.
Qua bảng số liệu 2.6, có thể thấy nợ xấu của Chi nhánh được duy trì ở mức thấp
Năm 2011, nợ xấu của Chi nhánh là 667,01 triệu đồng, chiếm
tỷ lệ 0,46% tổng dư nợ, chủ yếu là nợ xấu từ khách hàng cá nhân và là nợ xấu từ dư nợ
Sang năm 2012, nợ xấu của Chi nhánh là 768,88 triệu đồng, tăng 15,27% so
Nguyên nhân của việc nợ xấu tăng là do trong năm 2012, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho ứ động,
tình hình tiêu thụ cũng như thu nợ của các doanh nghiệp gặp nhiều bế tắc, khiến cho
nợ xấu đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp tăng lên đến 261,30 triệu đồng.
chưa thể phát huy ngay tác dụng thì nợ xấu đối với khách hàng là doanh nghiệp tiếp
tục tăng lên 39,19% so với năm 2012, khiến cho nợ xấu của Chi nhánh tăng lên
trong cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh và phần lớn là nợ xấu đó là nợ xấu từ hoạt động
hàng cá nhân của Chi nhánh là 587,64 triệu đồng, chiếm 88,10% tổng nợ xấu của Chi
Sang năm 2012, nợ xấu đối với nhóm khách hàng cá nhân của Chi nhánh giảm
Và đến năm 2013, nợ xấu của khách hàng cá nhân tiếp tục xu hướng giảm xuống
hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh là do trong trong
Đồ thị 2.7: Tình hình nợ xấu phân theo nhóm khách hàng của Chi nhánh giai đoạn
Tình hình nợ xấu phân theo kỳ hạn của Chi nhánh giai đoạn 2011-
Nếu phân loại nợ xấu theo kỳ hạn thì nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu là từ nợ
2013, nợ xấu ngắn hạn của Chi nhánh tiếp tục tăng 16,32% so với năm 2012, lên thành
nhanh nguyên nhân xuất phát từ việc các nguồn cho vay ngắn hạn đối với các doanh
động cho vay của Chi nhánh trong thời gian tới khi mà cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ
gian tới để hoạt động cho vay ngắn hạn mà ở đây chủ yếu là cho vay đối với các doanh
Đồ thị 2.8: Tình hình nợ xấu theo kỳ hạn và tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giai đoạn
Nhìn chung, thì tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh ngân hàng Đông Á Huế trong những
của Chi nhánh là 0,46% tổng dư nợ, sang năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng lên thành 0,48%
và đến năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh lại giảm xuống về mức thấp nhất trong
xem là tỷ lệ nợ xấu an toàn đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
cho Chi nhánh tránh được khả năng mất vốn và rủi ro tín dụng xãy ra ở quy mô lớn,
góp phần đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ổn định và hiệu quả hơn.
xu hướng tăng lên, đặc biệt là nợ xấu từ nhóm khách hàng doanh nghiệp, nợ ngắn hạn,
cho vay với các biện pháp kiểm soát, quản lý các khoản cho vay, quản lý rủi ro tín
dụng một cách hợp lý nhằm duy trì nợ xấu, rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất có thể,
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong những năm qua có thể khái
Đây là loại rủi ro lớn và thường gặp nhất trong tín dụng hiện nay, là một vấn đề
hoạt động kinh doanh có lãi nhưng không muốn trả nợ ngân hàng, cố tình không thực
hiện các cam kết về việc trả nợ theo HĐTD,… Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đông Á
Huế hiện nay thì rủi ro đạo đức hay gặp phải nhất đó là vấn đề khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay, trong một
số trường hợp khách hàng vẫn có thể trả được nợ vay, tuy nhiên khách hàng đã trì
pháp hoặc đối tượng ngân hàng không cho vay, hạn chế cho vay…).
Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế trong
trường hợp này là phải có thông tin chính xác về khách hàng để ra quyết định đúng
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
- Thứ tư, do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ: Rủi
Khách hàng khi vay vốn ngân hàng đa số đều có phương án sản xuất kinh doanh
đã thẩm định thì đòi hỏi khách hàng phải sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích kinh
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
nhân… Điều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền trả nợ vay cho ngân hàng,
điều này cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
tới quyết định cấp tín dụng của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro.
khoản vay không trả được nợ, ngân hàng mất vốn.
quyết các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín
không xãy ra rủi ro tín dụng đều không bắt nguồn từ ngân hàng hay khách hàng.
xuất kinh doanh của khách hàng, gián tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng vì phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng không hiệu quả.
cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
hàng gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ ngân hàng của khách
Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN là nơi cung
cấp thông tin tín dụng cho hoạt động của Chi nhánh.
+ Chỉ mới cung cấp được số liệu dư nợ và phân loại nợ vay của khách hàng
doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản
Thực trạng áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
Tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á Huế, quy trình cấp tín dụng được thực
Bước 1: Nhân viên tín dụng tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu thông tin về nhu
cầu vay vốn, mục đích vay vốn, và ngành nghề kinh doanh, thu nhập của khách hàng
tín, tình hình tài chính của khách hàng.
− Thẩm định về tính khả thi và hiệu quả của phương án đề nghị cấp tín dụng
− Thảm định về thị trường kinh doanh của khách hàng xem phương án sản xuất
− Thẩm định về nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
− Thẩm định về các biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng.
− Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất cho vay của ngân hàng và
tín dụng vào phần mềm và thực hiện giải ngân cho khách hàng.
vốn vay của khách hàng, theo dõi khoản vay, tình hình kinh doanh của khách hàng,
cùng với nhân viên hổ trợ tín dụng tiến hành gọi, đốc thúc khách hàng trả lãi đúng hạn,
và đi thu nợ đối với khách hàng.
Có thể thấy quy trình cấp tín dụng của Chi nhánh là khá chặt chẽ, phối hợp
được phần nào nợ xấu cũng như rủi ro tín dụng có thể xãy ra.
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Chi nhánh đang thực hiện
Tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế, quy trình đánh giá khách hàng bao gồm
Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng vay: cơ sở là Bộ luật dân sự -
nội bộ và trung tâm thông thông tin CIC của NHNN, Ngân hàng có thể đánh giá về tư
cách đạo đức của khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng trước đây với Ngân
hàng tháng, với khách hàng là doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính, bảng cân đối
trung dài hạn, với từng lợi khách hàng...để đảm bảo an toàn tín dụng.
cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Thành phố Huế:
Sau khi nhận hồ sơ do khách hàng gửi đến, cán bộ tín dụng của Chi nhánh tiến
hành thẩm định, đánh giá khách hàng về năng lực pháp lý và thu nhập của khách hàng:
Sau đó tiến hành đánh giá tình hình sử dụng gới hạn tín dụng và chất lượng nợ/uy
tín của khách hàng theo các mục
Khách hàng có hợp tác với ngân hàng trong việc kiểm tra và kiểm soát khoản vay?
Đánh giá về phương án, dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng
Đánh giá khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ khi đến hạn của khách hàng
Đánh giá lợi ích, rủi ro và các biện pháp giảm thiểu khi cấp tín dụng cho khách
Định giá tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất của khách hàng Nguyễn Xuân
Toàn, Cán bộ tín dụng căn cứ theo giá đất quy định của UBND tỉnh TT Huế tại quyết
2 Khách hàng vay vốn để nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước
Khách hàng có uy tín, thiện chí trong quan hệ tín dụng, thanh toán với DAB, không
7 Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cho vay ngoại tệ của NHNN và DAB Đạt
Khách hàng vay vốn để trả nợ gốc và lãi vốn vay cho hệ thống DAB hoặc TCTC,
10 NHCV có khả năng xác định, quản lý được nguồn trả nợ của khoản vay Đạt
12 Tỷ lệ vốn tự có của khách hàng cá nhân, hộ gia đình tham gia vào phương án tiêu dùng đáp ứng quy định của DAB
14 Khách hàng có cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến khoản tín dụng Đạt
15 Khách hàng có nơi tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ/ hoặc đăng ký tạm trú dài hạn đáp ứng quy định của DAB
18 Các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà KH vay vốn để mua sắm, không thuộc danh sách mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
hàng cốt lõi, khách hàng lâu năm, sử dụng nhiều dịch vụ và sản phẩm của Chi nhánh,
các khách hàng đang quan hệ với Chi nhánh, các khách hàng đang hoạt động trong
lĩnh vực mà Chi nhánh khuyến khích cấp tín dụng; hạn chế cho vay các khách hàng
cao, khách hàng đang có dư nợ quá hạn hoặc có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ.
Chính sách về lãi suất: Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế tiến hành quy định
mức lãi suất áp dụng cho từng đối tượng khách hàng theo định hướng tín dụng và kế
hoạch lợi nhuận hàng năm và áp dụng nguyên tắc: khách hàng có mức độ rủi ro càng
cao thì áp dụng lãi suất càng cao và ngược lại; mức độ rủi ro của từng khách hàng
được Chi nhánh xác định trên cơ sở những đánh giá về khách hàng mà Chi nhánh đã
các tài sản đảm bảo có mức độ rủi ro cao, tính thanh khoản thấp đối với các khách
• Tỷ lệ cho vay tối đa đối với tài sản đảm bảo là bất động sản tại Chi nhánh là
• Tỷ lệ cho vay tối đa cho khách hàng cá nhân làm việc trong các đơn vị hành
Ngoài ra Chi nhánh cũng áp dụng chính sách khách hàng về dịch vụ, phí dịch
vụ và chính sách huy động tiền gửi đối với khách hàng nhằm ưu đãi, thu hút những
khách hàng tốt, khách hàng cốt lõi và khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, sản phẩm của
Xử lý rủi ro bằng biện pháp tiếp tục cho vay và cơ cấu lại nợ
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tiếp tục cho vay và cơ cấu lại nợ đối
chế phần nào rủi ro tín dụng có thể xãy ra, dư nợ xấu giảm xuống đáng kể.
Thu hồi nợ là bước cuối cùng trong quy trình cho vay, bao gồm thu hồi gốc và lãi
Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Huế quy định các nhân viên tín dụng và hổ trợ tín dụng
− Theo dõi và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng theo quy định đã thỏa thuận
trả nợ của khách hàng.
− Kiểm soát chặt chẻ mọi nguồn thu của khách hàng để đảm bảo thu hồi nợ.
khoản nợ khó thu hồi, Ngân hàng Đông Á Huế sẽ gặp gỡ khách hàng để tìm kiếm sự
đó, Chi nhánh cũng khuyến nghị khách hàng phải quan tâm đến việc phát triển sản
do nguyên nhân công nợ chưa thu được, Chi nhánh sẽ tác động đến đối tác của khách
quá hạn trên 90 ngày (nợ xấu), Chi nhánh quy định các đơn vị kinh doanh phải chuyển
thuận, Chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo:
• Khởi kiện theo quy định của Pháp luật để buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ
Để bù đắp các tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực
Về việc sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu, thì tại Chi nhánh được quy định như
được và có thời gian quá hạn là 360 ngày được phân loại vào nợ nhóm 5, phải được xử
tín dụng trong những năm qua của Chi nhánh đều tăng lên.
tiền mà Chi nhánh đã sử dụng để xử lý nợ xấu từ nguồn trích lập dự phòng là 645,00
phòng cũng như xử lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh trong thời gian qua có xu hướng
được vốn, dẫn đến mất năng lực trả nợ cho ngân hàng.
rằng, so với các ngân hàng khác thì con số trích lập dự phòng, xử lý rủi ro tín dụng của
trong thời gian tới để hoạt động ngân hàng của Chi nhánh phát triển bền vững hơn.
Đồ thị 2.9: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng RRTD của Chi nhánh
Kết luận: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra tại Chi nhánh
Ngân hàng Đông Á Huế trong thời gian qua được quy định và thực hiện khá chặt chẽ
hoạt động cho vay của Chi nhánh qua các năm vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế, và trong thời gian tới, cần có
Đánh giá kết quả của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
Những kết quả đã đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của
hàng năm luôn đề ra tiêu chí để phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức cho
nhân viên tín dụng phụ trách thu nợ những nhóm khách hàng khác nhau, và một kiểm
soát viên tín dụng chịu trách nhiệm kiểm soát việc thu nợ của các nhân viên tín dụng
hàng gặp phải, đồng thời, luôn luôn đốc thúc khách hàng trả nợ đối với các khoản nợ
đến hạn, lập biên bản nhắc nhở, làm việc đối với những khách hàng trì trệ trong trả nợ.
hạn chế được khả năng rủi ro mất vốn mà Chi nhánh có thể gặp phải, nhưng vẫn đảm
động cho vay từ khâu thẩm định cho đến khâu phê duyệt và giải ngân, cũng như hoạt
động thu nợ hàng tháng của nhân viên tín dụng và nhân viên hỗ trợ tín dụng.
vụ công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
tín dụng tại Ngân hàng Đông Á Huế còn có những khó khăn và tồn tại sau:
Việc quyết định cấp tín dụng còn phụ thuộc quá nhiều vào tài sản đảm bảo của
Từ đó làm giảm đi doanh số cho vay của Chi nhánh,
ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khó khăn trong quá trình xử lý tài
đảm bảo với chủ sở hữu tài sản thì ngân hàng không thể tự xử lý được, và việc bán tài
quyết định cho vay trong khi công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của
Thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được chủ yếu là từ khách hàng vay vốn,
ngoài của khách hàng như các thông tin từ đối tác kinh doanh của khách hàng, các
Các biện pháp xử lý nợ của Chi nhánh chưa đa dạng, biện pháp chủ yếu là tiếp
Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đông Á
Để hoạt động kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, hàng năm Ngân hàng Đông Á
Chi nhánh Huế đã đề ra các mục tiêu hoạt động phù hợp với mục tiêu hoạt động của hệ
dùng, Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu như sau:
phâm cho vay, trong năm 2014, Chi nhánh phấn đấu tăng doanh số cho vay so với năm
Tăng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lên thành 20 – 25% trên tổng dư nợ, tỷ lệ cho
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, Chi nhánh cần đào tạo các cán
đề đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ và khả năng dự báo rủi ro cho cán bộ tín dụng.
các hoạt động liên quan đến việc cấp tín dụng bao gồm thẩm định, phê duyệt và giải
Thứ hai, cán bộ tín dụng ngoài việc chú trọng công tác thẩm định khách hàng thì
vốn vay của khách hàng, cũng như theo dõi thường xuyên diễn biến về tình hình tài
chính và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng; kiểm tra theo chu kỳ một tháng đối
Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thanh toán của khách hàng để có những
hoãn việc thanh toán nợ thì cần tiếp xúc, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng
trước, phải dự báo và phải có các biện pháp hổ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do
hợp khách hàng không thể vượt qua khó khăn thì phải có các phương pháp, biện pháp
liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo để đảm bảo thu hồi được vốn và lãi cho ngân
hàng như yêu cầu khách hàng giao các tài liệu, hồ sơ của tài sản đảm bảo, khởi kiện,
doanh của khách hàng cũng như từ các cơ quan Nhà nước; việc xây dựng và cập nhật
nữa nhằm giúp cho công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
những biện pháp, chính sách gắn kết giữa việc cho vay và hạn chế rủi ro tín dụng có
khoản tại Chi nhánh, các hoạt động thanh toán của khách hàng phải thông qua tài