
Chương trình phối hợp 252/CTPH-BVHTTDLUBDT
Mô tả tài liệu
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ - MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Tóm tắt nội dung
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH - ỦY BAN DÂN
TỘC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 252/CTPH-BVHTTDL-
UBDT
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ GIA ĐÌNH
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ - MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Căn cứ Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII); Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa
IX) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Để tăng cường công tác phối hợp, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn tiếp
theo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban Dân tộc thống nhất Chương trình phối
hợp đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2011-2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Tăng cường phối hợp giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban Dân tộc nhằm
tiếp tục giữ vững định hướng chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trong giai đoạn mới và hội
nhập quốc tế.
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, phát huy khả năng sáng tạo, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
c) Tuyên truyền, phổ biến, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; phát triển rộng rãi phong trào tập luyện và thi đấu thể thao, nâng cao
sức khỏe, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng bào các dân tộc; bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc góp
phần tăng cường tình đoàn kết gắn bó trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Yêu cầu
Việc phối hợp công tác nhằm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình cùng dân tộc thiểu số và miền núi phải đảm bảo kịp thời, thiết thực, hiệu quả, tiết
kiệm đúng quy định của pháp luật.
II. PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình này quy định việc phối hợp giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy
ban Dân tộc để đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình vùng dân
tộc thiểu số và miền núi trên các lĩnh vực: tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển rộng rãi phong trào tập luyện và thi đấu
thể dục, thể thao; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
III. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP THỰC HIỆN:
1. Việc phối hợp hai Ngành phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của mỗi Ngành trong khuôn khổ quy định của pháp luật và nội dung Chương trình
phối hợp này.
2. Bảo đảm phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đề cao sự hợp tác trong giải
quyết công việc trên tinh thần dân chủ, có hiệu quả cao.
IV. NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI BÊN:
1. Hai Ngành cùng phối hợp tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương đường lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình nhằm nâng cao về nhận thức, vai trò, ý nghĩa của văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình cho cán bộ, đồng bào dân tộc. Thông qua đó vận động cán bộ, đồng bào dân tộc tích
cực tham gia các hoạt nêu trên tại cơ sở, địa phương mình đang sinh sống.
2. Hai Ngành phối hợp thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc”, thực hiện Nghị quyết số
23/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 16 tháng 6 năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới. Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền về Chỉ
thị số 49-CT/TW, ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây
dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; tiếp tục thực hiện cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại”; các chiến lược quốc gia về chính sách dân tộc; Chỉ thị số 27/CT-TW
ngày 22 tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội; các đề án xã hội hóa, đề án phát triển văn hóa, thể thao, du
lịch và gia đình vùng dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2020. Tiếp tục phối hợp thực
hiện Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về Ngày Gia đình Việt Nam; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 – 2010, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai Đề án
Phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020.
3. Hai Ngành cùng phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan liên quan tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho
người dân thuộc các dân tộc thiểu số; tập trung tuyên truyền mục đích ý nghĩa các sự kiện
văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch và gia đình trong thời điểm các ngày truyền thống,
các sự kiện trọng đại của đất nước.
4. Hai Ngành cùng phối hợp tuyên truyền vận động đồng bào giừ gìn môi trường, cảnh
quan, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán và các nghề truyền thống để phục vụ cho
phát triển du lịch bền vững.
5. Hai Ngành cùng phối hợp tổ chức các hoạt động trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
a) Tổ chức hội nghị biểu dương gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc, đặc biệt là dân tộc ít
người (3 năm/1 lần); Hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng nhân Ngày Gia đình Việt
Nam 28/6 (3 năm/1 lần).
b) Tổ chức các nội dung, hoạt động nhân Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam (19 tháng
4) theo Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày 17/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tổ chức ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc ở các vùng, miền dựa trên kế
hoạch công tác từng năm đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch sẽ có văn bản đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp tổ chức thực hiện.
d) Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc các năm 2011, 2013 và 2015, gồm: Hội
thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc khu vực I (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra, bao
gồm 31 tỉnh); Hội Thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc khu vực II (từ thành phố
Đà Nẵng trở vào, gồm 32 tỉnh thành).
e) Tổ chức tuần du lịch sinh thái tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi (2 năm/1 lần); Tổ
chức bình chọn làng (thôn, bản, ấp) có điểm thu hút khách du lịch tiêu biểu ( 2 năm/1
lần).
6. Hai Ngành cùng phối hợp vận động, bổ sung nguồn kinh phí, tạo điều kiện cho đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia xây dựng cơ sở vật chất như: nhà văn hóa,
trung tâm văn hóa, thể thao; tham gia các hội thi, ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch
các dân tộc ở các vùng miền.
7. Hai Ngành phối hợp xây dựng các khu du lịch sinh thái, các điểm du lịch, tổ chức các
lễ hội, ngày hội giừ gìn bản sắc, phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, đặc sắc để
phục vụ cho du lịch. Tập trung xây dựng một số mô hình du lịch sinh thái ở những nơi có
lợi thế về hoạt động du lịch, các đội và hướng dẫn viên du lịch sinh thái trên cơ sở điểm
đã có dự án của ngành du lịch; từ đó phát triển rộng ra các hình thức đào tạo nghề trong
du lịch.
8. Hai Ngành cùng hướng dẫn địa phương thực hiện Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông
thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” nhằm xây dựng thiết chế văn hóa vùng
dân tộc thiểu số mỗi làng (thôn, bản, ấp) có ít nhất một điểm sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
tập trung; có sân chơi thể thao đa năng (dạng sân thể thao đơn giản); có dụng cụ đáp ứng
nhu cầu tập luyện vui chơi, giải trí; có đội văn nghệ quần chúng; có 01 đội đại biểu thể
thao làm nòng cốt. Trước mắt tập trung xây dựng sân chơi, dụng cụ tập luyện luyện thể
thao quần chúng đang phổ biến nhưng chi phí ít tốn kém; đầu tư cơ sở vật chất về văn
hóa, bảo tồn và phát triển văn hóa của từng dân tộc; khai thác và phát triển các môn thể
thao dân tộc, các trò chơi dân gian mang bản sắc của từng dân tộc. Có kế hoạch điều tra
cơ bản về nhu cầu tập luyện thể thao để có quy hoạch xây dựng các thiết chế như: Trung
tâm Văn hóa-Thể thao xã, thôn, bản; dành quỹ đất xây dựng sân thể thao đơn giản phù
hợp với từng địa phương , phù hợp địa hình, phong tục, tập quán của dân tộc thiểu số ở
các vùng, miền và khu vực. Tiếp tục thực hiện Chương trình “Xóa đói giảm nghèo thông
qua phát triển du lịch cộng đồng” cho đồng bào các dân tộc.
9. Hai Ngành phối hợp mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa, thể
thao du lịch và gia đình cho lực lượng cán bộ là người dân tộc thiểu số và miền núi. Hai
bên chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cán bộ là
người dân tộc thiểu số. Có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo tài năng trẻ về lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật và thể thao.
V. PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hai Ngành có kế hoạch triển khai rộng rãi trong hệ thống của mình từ trung ương đến
địa phương một cách có hiệu quả. Giao cho Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du
lịch, Cục Văn hóa cơ sở, Vụ Văn hóa dân tộc, Vụ Gia đình-Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Vụ Tuyên truyền-Ủy ban Dân tộc là những cơ quan đầu mối thường trực của hai
Ngành. Căn cứ vào nội dung Chương trình phối hợp, chủ động xây dựng kế hoạch về
từng lĩnh vực của mỗi bên, trình Lãnh đạo Bộ để triển khai thực hiện.
2. Hai Ngành lấy địa bàn cơ sở làm địa bàn thực hiện Chương trình phối hợp này. Lãnh
đạo đầu mối của hai ngành có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp trao đổi thông tin, góp ý
kiến về các vấn đề có liên quan đến nội dung phối hợp, rà soát, kiểm tra, đôn đốc, triển
khai các hoạt động và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng của các bên về kết quả thực hiện
Chương trình.
3. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ban Dân tộc các cấp quán triệt nội dung
chương trình phối hợp, chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt và thực hiện.
4. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng Cuối năm 2015 hai
bên có trách nhiệm tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác triển khai tổ
chức Chương trình và xây dựng chương trình phối hợp giai đoạn tiếp theo.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Trên cơ sở các nội dung trong Chương trình phối hợp này, kinh phí để triển khai tổ chức
thực hiện Chương trình do mỗi bên tự đảm bảo theo quy định hiện hành.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương trình phối hợp có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Bộ trưởng hai ngành sẽ trao đổi, thống
nhất cách giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
Giàng Seo Phử
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Hoàng Tuấn Anh
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- VPTW Đảng, VP Chính phủ, VP Quốc hội;
- Ban dân vận TW, Ban Tuyên giáo TW;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
- Các Thứ trưởng, Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL 63 tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc ngành;
- Các cơ quan thông tấn báo chí 2 ngành;
Lưu: TCTDTT, UBDT