
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BỘ MÔN : ĐO LƯỜNG VÀ TIN HỌC CÔNG
Mô tả tài liệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BỘ MÔN : ĐO LƯỜNG VÀ TIN HỌC CÔNG NGHIỆP PHẦN I : DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT AXIT XÍ NGHIỆP AXIT SỐ 2 1 . Dây chuyền sản xuất axit sunfuaric xí nghiệp axit số 2 + các công đoạn chính trong dây chuyền sản xuất axit : - Công đoạn hoá lỏng lưu huỳnh - Công đoạn đốt lưu huỳnh - Cộng đoạn nồi hơi nhiệt thừa - Công đoạn tiếp xúc - Công đoạn hấp thụ , sấy 1. CÔNG ĐOẠN HOÁ LỎNG LƯU HUỲNH : a ) Mô tả...
Tóm tắt nội dung
nhiệt độ 1400C ÷1500C và sang thùng lắng 108 ,109 vỏ thùng lắng cũng
được trang bị các cụm trao đổi nhiệt , xung quanh thân thùng có áo hơi để
giữ nhiệt độ lưu huỳnh lỏng ở nhiệt độ 1400C ÷1500C sau khi lắng cặn lưu
- Nhiệt độ lưu huỳnh lỏng trong bình hoá lỏng : 140 ÷1500C
- Nhiệt độ hơi vào thùng chứa : 1600C
c ) Các điểm đo và vị trí đặt :
cùng chứa với không khí được cấp vào lò bằng quạt thổi có lưu lượng
nhiệt độ này lưu huỳnh tự cháy thành khí SO2 và phát sinh nhiệt
Nhiệt độ hỗn hợp khí SO2 ra khỏi lò đốt có nhiệt độ 900 ÷ 10250C , hàm
- Nhiệt độ lớp gạch vỏ lò đốt : 700 ÷ 8000C
- Nhiệt độ hỗn hợp khí ra lò đốt : 900 ÷ 10250C
c ) Các điểm đo và vị trí đặt :
Nước mềm đưa đến bình khử khí và được hâm nóng ở nhiệt độ 1050C
được cấp vào nồi hơi để làm nguội hỗn hợp khí từ 900 ÷ 10250C xuống còn
cùng với nước mềm để duy trì độ PH trong nước cấp nồi hơi từ 9 ÷ 9,5
từ trong lò đốt để nâng nhiệt độ hỗn hợp khí lên 445 ÷4550C trước khi vào
Sau khi qua thiết bị lọc gió nóng hỗn hợp khí có nhiệt độ
Hơi nước từ nồi hơi có áp suất 2,5 Mpa và nhiệt độ 2250C đi qua bộ giảm
áp và làm lạnh xuống còn 0,6 Mpa đi vào mạng chung của nhà máy
b ) Các thông số kỹ thuật liên quan đến đo lường :
- Nhiệt độ khí sau nồi hơi : 3500C
- Nhiệt độ hơi ra giảm áp : 2250C
- Nhiệt độ sau giảm áp : 1600C
c ) Các điểm đo và vị trí đặt :
Hỗn hợp khí SO2 có nồng độ 9 ÷ 10 % sau lọc gió nóng 201 có nhiệt độ
420 ÷ 4300C đi theo các đường ống và các thiết bị điều chỉnh vào lớp tiếp
thành SO3 , hỗn hợp khí ra khỏi lớp 1 đạt mức chuyển hoá 72.0 % và nhiệt
độ 5750C được đưa sang trao đổi nhiệt 305 , qua bộ điều khiển nhiệt độ TIC-
306A để đạt nhiệt độ 4700C đưa vào lớp tiếp xúc 2 .
hỗn hợp khí ra khỏi lớp tiếp xúc 2 có nhiệt độ 5350C , mức chuyển hoá 93,0
nhiệt độ 4920C được đưa vào lớp tiếp xúc 3 .
Sau lớp 3 mức chuyển hoá đạt 97,3% , nhiệt độ 4920C được đưa đi làm
Sau khi qua lớp tiếp xúc 4 , nhiệt độ 4400C và mức chuyển hoá
98,0% , hỗn hợp khí lại được đưa vào bộ trao đổi nhiệt 305 để hạ nhiệt độ
Ra khỏi lớp tiếp xúc 5 , hỗn hợp khí đạt mức chuyển hoá 99,6% , nhiệt
độ 4330C đưa vào làm nguội ở bộ trao đổi nhiệt sau lớp 5 ( 304 ) , rồi lại đưa
∗ Ghi chú : các hệ thống trao đổi nhiệt sau lớp 5 (304 ) và hệ thống làm
b ) Các thông số liên quan đến đo lường :
Lớp xúc tác Nhiệt độ khí vào
- Nhiệt độ khí vào : 420 ÷ 4300C
c) Các điểm đo và vị trí đặt :
Hỗn hợp khí SO3 từ tháp tiếp xúc có nhiệt độ >4000C được đưa vào tháp
làm nguội hạ nhiệt độ xuống <1800C , khí sau khi được làm nguội được đưa
Sau khi tiếp xúc với lớp đệm yên ngựa axit có nồng độ
Nồng độ axit trong thùng chứa được điều chỉnh bằng lượng axit sấy và
nước sạch bổ xung vào , lưu lượng được điều chỉnh tự động theo tín hiệu của
- Mức độ axit trong thùng chứa duy trì nhờ thiết bị đo LT-321 điều
- Nước làm lạnh của axit của dàn làm lạnh và trao đổi nhiệt được thu
nồng độ axit 98,3% được bơm hút qua thiết bị làm lạnh tưới vào tháp
có độ ẩm < 0,015 % đi sang bộ phận lò đốt lưu huỳnh
TÍNH KỸ THUẬT CỦA THIẾT BỊ ĐO
A-THIẾT BỊ ĐO VÀ ĐỒNG HỒ ĐO NHIỆT :
1. Đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt điện :
Cặp nhiệt điện dược làm việc dựa trên cơ sở hiệu ứng nhiệt điện : khi 2
thanh kim loại ( hợp kim ) có nhiệt dẫn suất khác nhau được nối lại với nhau
. Dưới tác dụng của nhiệt độ giữa chúng sinh ra một hiệu điện thế tiếp xúc ,
nguyên nhân là do dưới tác dụng của nhiệt độ , mật độ điện tích tự do tăng
Khi đặt đầu làm việc vào môi trường có nhiệt độ sẽ xuất hiện sức điện
Khi nhiệt độ tăng thì sức điện động E12(t1t2) cũng tăng theo quan hệ hàm
∗ Cách đo cặp pin nhiệt sử dụng cầu đo cân bằng ( Weatstone ) và nguồn cấp
- Giá trị của hiệu điện thế tiếp xúc phụ thuộc vào :
+ Cấu tạo bản chất của 2 thanh kim loại ( hợp kim ) hay còn gọi là điện
+ Nhiệt độ môi trường cần đo
+ Phạm vi đo của cặp điện trở
+ Vỏ bảo vệ của các cặp nhiệt điện thường làm bằng hợp kim chịu được
nhiệt độ cao có độ bền cơ học khi nhiệt độ thay đổi .
+ Cặp nhiệt điện thường được nối với dây bù nhiệt để kéo đầu tự do đi xa
giữ cho nhiệt độ đầu tự do cố định để tránh sai số khi đo
+ Cặp nhiệt điện áp dụng cho nhiều đầu đo :
- Tín hiệu đầu vào của cặp nhiệt điện là mV .
Các đồng hồ đo được lập
+ Đồng hồ đo chỉ thị bằng kim ghi lại các giá trị đo trên băng giấy theo
+ Đồng hồ chỉ thị theo nhiệt độ điện tử thông qua 6 kênh ghi lại giá trị đo
Đo bằng nhiệt điện trở ( sensor cảm biến nhiệt ) :
Nhiệt điện trở đố là sự thay đổi điện trở của dây theo sự nhiệt độ của nó
+ Yêu cầu đối với vật liệu chế tạo nhiệt điện trở là hệ số nhiệt độ lớn ,
bền về cơ học , điện trở suất lớn chịu được nhiệt độ cao vẫn giữ nguyên
+ Nhiệt điện trở thồng thường được chế tạo từ đồng , Platin và Niken
∗ Tính chất của nhiệt điện trở phụ thuộc vào các yếu tố :
+ Cấu tạo dây dẫn , tiết diện , chiều dài của dây làm điện trở
+ Tính chất của môi trường đo , tốc độ chuyển động của môi trường
Có các cấp điện trở : 4 ; 6 ; 50 ; 100 Ω
Vỏ bảo vệ của nhiệt điện trở thường làm bằng hợp chất phi kim được đặt
+ Một trong những cách đo nhiệt điện trở sử dụng cầu cân bằng (
Cấu tạo dây KL đo Cấp điện trở Khoảng đo
Khi dặt trong môi trường có nhiệt độ một đầu cố đinh dặt trong môi
trường đó nhiệt độ đầu của thanh tự do có hệ số giãn nở lớn bị cong lên tác
động trực tiếp lên đòn bẩy làm cho kim quay chỉ thị cho ta giá trị cần đo
+ Khoảng đo tuỳ thuộc cấp độ của đồng hồ
B - MỘT SỐPHƯƠNG PHÁP ĐO ÁP SUẤT - ĐỒNG HỒ ĐO ÁP SUẤT :
Đo áp suất thuỷ tinh là so sánh áp suất của môi trường đo với áp suất khí
- Đối với dung dịch nước : γ = 1 ở nhiệt độ 40C ( đơn vị đo
- Đối với dung dịch thuỷ ngân : γ = 13,6 ở 00C ( đơn vị đo mmHg )
Đồng hồ đo áp suất kiểu Mano mater :
Lò xo phản hồi có tác dụng đưa kim đo về giá trị cân bằng khi áp suất
+ Dùng đo áp suất khoảng đo phụ thuộc vào từng cấp đồng hồ đo
+ Ngoài ra còn dùng áp kế , có gắn các tiếp điểm điện để khống chế
Đo áp suất bằng bộ biến truyền ( 1151GD , EJA )
Nguyên lý chung của bộ biến chuyền đo áp suất dựa theo biến đổi điện
+ Bản cực dương của tụ điện là một màng kim loại phẳng có thể dịch
chuyển được , có nếp quấn có khả năng chịu uốn dưới tác dụng của áp suất
Khi có áp suất tác dụng lên màng làm bản cực động của tụ điện dịch
điện dung C phụ thuộc vào độ di chuyển δ của màng
Δδ : Khoảng cách dịch chuyển cuả màng khi có áp suất P tác dụng với
ε = const , s =const ta có độ nhạy của chuyển đổi điện dung :
Mạch đo của cảm bién điện dung sử dụng mạch cầu không cân bằng .
Trong sơ đồ cầu đo bằng phương pháp so sánh , ta có :
RN , CN :
CX : Điện dung cần đo
Khi đặt một điện áp U0 vào tụ điện làm xuất hiện điện dung ký sinh làm
+ Chuyển đổi điện dung có thể chia làm 2 nhóm :
- Chuyển đổi các thông số : là sụ thay đổi các đại lượng làm cho giá
C - ĐO CHÊNH ÁP BẰNG BỘ BIẾN TRUYỀN :
Bộ biến truyền đo chênh áp làm việc theo nguyên lý như 2 tụ điện mắc
+ Tại vị trí hai áp suất P1 ,P2 = 0 hoặc P1 = P2 thì ứng với điện dung C = 0
Khi đó : Giá trị của tụ điện C tỷ lệ nghịch với khoảng cách giưa 2 bản cực
D - ĐO NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
Nguyên lý : độ điện dẫn G là nghịch đảo của điện trở và tỉ lệ thuận với
diện tích của tiết diện vuông góc với dòng điện và tỉ lệ nghịch với chiều dài:
∗ Cấu tạo của điện cực :
+ Thân điện cực được cấu tạo bởi hợp chất thuỷ tinh trong suốt chịu được
+ Bên trong điện cực gồm 6 vòng dây điện trở , 12 đầu ra được cấu tạo
∗ Điện cực mẫu phạm vi đo :
+ Khoảng đo của điện cực mẫu 95 ÷ 99 % có thể đo được nồng độ dung
+ Đầu đo cảm biến nồng độ theo nguyên lý xuyên thông
∗ Để loại trừ sai số do phân cực của dung dịch cần đo người ta sử dụng việc
cung cấp mạch đo bằng điện áp xoay chiều 50 ÷ 100 Hz tần số cao
∗ Để tránh ảnh hưởng sai số do nhiệt độ môi trường dùng điện trở tự động
Đơn vị đo nồng độ dung dịch : ms / mm ; ms / cm
Tín hiệu ra : 4 ÷ 20 mA chỉ thị bằng điện tử số
E - ĐO LƯU LƯỢNG VÀ ĐỒNG HỒ ĐO LƯU LƯỢNG :
Đồng hồ đo lưu lượng bằng Rota meter :
Dùng Rota meter đo lưu lượng chất hay chất khí làm cách xác định lưu
chảy qua phao do tốc độ dòng chảy đẩy phao thay đổi vị trí , khi lực của
Để đo độ dịch chuyển của phao người ta lắp trên phao một hệ thống cảm
∗ Ứng dụng của loại đồng hồ đo : KROHNEH 205
∗ Ứng dụng của loại đồng hồ đo :
Bộ biến truyền đo chênh áp : EJA - 1151 DP
E - ĐO MỨC VÀ ĐỒNG HỒ ĐO MỨC NƯỚC :
Dựa trên nguyên lý giữa bình và ống đo chất lỏng .
Đo mức băng phao được so sánh quả đối trọng gắn với lắp hệ thống tiếp
lỏng , độ cao của phao bằng độ cao cực đại của chất lỏng có trong bình .
chìm được gắn bởi một cảm biến đo lực chịu tác động của một lực phụ thuộc
Đo mức bằng chuyển dịch cân bằng điện đẩy giữa phao và đòn bẩy
Độ chênh lệch áp suất được tính bằng :
Hmax : Độ cao của thùng chứa cần đo
H : Độ cao của đáy tới điểm cần đo
bằng kim loại được gắn với phần tử nhạy chuyển đổi áp suất hay cảm biến
Tín hiệu ra của bộ biến truyền : 4 ÷ 20 mA
+ Nguồn nuôi khí nén 1,4 KT/cm3 được cấp cho đồng hồ đo HB4 , HB10
Khí qua van giảm áp , cốc bọt sao cho lượng bọt thổi qua ống đo mức
+ Chuyển đổi áp suất thành tín hiệu điện áp
tạo bằng đồng làm dịch chuyển lõi thép sinh ra một sức điện động
Tín hiệu điện áp được đưa đến bộ khuyếch đại có công suất đủ lớn cấp
bằng mới đồng hồ chỉ cho ta giá trị cần đo
Chỉ thị giá trị đo và khi lại giá trị đo trên băng giấy theo thời gian
Đo mức bằng biến truyền điện dung :
Đo mức bằng điện dựa trên cơ sở thay đổi bề mặt diện tích tiếp xúc của
chất điện môi với 2 điện cực đo
+ Hằng số đo dẫn điện của chất đo và độ cảm nhận đầu đo của mỗi chất
dẫn đến tần số xung thay đổi sau đó gửi đến đồng hồ đo đặt cách xa cáp
Thiết bị biến truyền đo mức bằng điện dung :
Chỉ thị bằng điện tỷ số có đặt tín hiệu báo mức cao thấp
F - ĐO ĐỘ PH :
Chuyển đổi hoá điện là những chuyển đổi dựa trên các hiện tượng hoá
Hiện tượng phân li xảy ra khi hoà tan dung dịch vào nước , phân tử của
Chuyển đổi Ganvanic dùng rộng rãi để đo độ hoạt động của các ion hiđro
Đo độ PH ⇔ lg ( H+)
Đầu đo PH cấu tạo gồm có 2 diện cực :
+ Điện cực so sánh : là một bình thuỷ tinh có thành mỏng ( chứa Na ) .
Để lấy điện thế ở bên trong điện cực thuỷ tinh còn có điện cực Ag2Cl2 và
+ Điện cực đo : là một ống thuỷ tinh có chứa dung dịch bão hoà khó tan
Do trên dung dịch KCl điện thế khuyếch tán có trị số nhỏ sức điện động
được sinh ra ở 2 đầu cực đo : điện cực đo và điện cực so sánh
Nồng độ iôn H+ có hpạt tính làm thay đổi sức điện động của điện cực đó
E : Điện thế cần đo
Nhiệt độ dung dịch có ảnh hưởng đến kết quả đo .
gây nên người ta dặt điện cực so sánh và điện cực đo tại một điểm và lăps
được xác định nhờ sự thay đổi sức điện động của hai điện cực đo lên cầu đo
Cầu đo là loại điện cực cảm biến màng thuỷ tinh rất đầy KCl : PH 402G
Điện cực đo PH chỉ thị bằng điện tỷ số ghi lại trên băng giấy
+ Điện cực đo : Colepamer , Prominent , Antymon …
G - ĐO NỒNG ĐỘ VÀ ĐỒNG HỒ ĐO NỒNG ĐỘ :
Đo nồng độ axit bằng cách đo độ dẫn :
tử của các chất này sẽ phân ly thành các ion điện tích dương ( cation ) và các
Sự chuyển dịch của các hạt mang điện trong chất điện ly hoặc giữa các
chất điện ly với các điện cực chỉ xảy dưới dạng chuyển động của các iôn
Nồng độ dung dịch càng lớn thì điện dẫn càng giảm
+ Điện dẫn của dung dịch nước γ = 0
f : Hệ số hoạt động của dung dịch (giảm khi nồng độ tăng)
Để đo nồng độ người ta chỉ dùng 2 điện cực :
+ Điện cực đo
Đo nồng độ dung dịch bằng cách so sánh độ dẫn của axit cần đo và axit
Mặt khác người ta dùng điện cực mẫu có nồng độ cố
định để bù nhiệt sai số cho cầu đo , vì khi nhiệt độ thay đổi thì độ dẫn của
Các điện cực mẫu cho các phạm vi đo :
Dùng điện trở Pt 1000 Ω dặt chế độ tự động bù nhiệt giảm sai số cho
Điện cực đo nồng độ axit bằng điện dẫn :
Đồng hồ đo nồng độ axit : bộ biến truyền EXA ISC 402 G
+ Chỉ thị bằng điện tử số đơn vị đo ms/cm
ĐO NỒNG ĐỘ BẰNG TIA HỒNG NGOẠI :
Dựa trên cơ sở sự hấp thụ nhiệt độ của tia hồng ngoại ở bước sóng nhất
∗ Đồng hồ đo chỉ thị hiện số : SIEMENS - ULTRAMAT 6E
KHẮC PHỤC VỚI CÁC THIẾT BỊ ĐO HIỆN DÙNG TRONG CÔNG TY
- Do quá trình làm việc của thiết bị đo
nghệ sản xuất việc lắp đặt các thiết bị đo lường đã được tính toán chỉ giới
hạn làm việc nhiều nhất là 2/3 giới hạn đo của thiết bị .
đối với các chỉ số kỹ thuật ít khi ảnh hưởng thiết bị đo
b ) Do quá trình làm việc của thiết bị đo :
Ngày nay kỹ thuật đo lường trong công ty đã được nâng cấp sử dụng các
thiết bị đo hiện đại , tiên tiến nên việc sai số trong bản thân thiết bị đo
Tuy nhiên do quá trình làm việc liên tục bản thân thiết bị đo có thể trôi
Nên cần hiệu chỉnh lại các thông số làm việc của thiết bị
Ảnh hưởng của môi trường đo trong sản xuất trong công ty là nguyên
nhân gây ra sự cố nhiều nhất đố với các thiết bị đo
- Môi trường đo có nhiệt độ cao
Để bảo vệ các thiết bị đo tránh tiếp xúc với môi trườngđo ta phải dùng
+ Đối với môi trường đo có nhiệt độ cao : điểm đo ta dùng ống bảo vệ 2
lớp ống thép trắng tránh nhiệt đọ trực tiếp vào điểm đo
+ Đối với môi trường đo nhiệt độ cao và ăn mòn SO2 , SO3 dùng ống bảo
Ví dụ nhiệt độ trong lò đốt axit , nhiệt độ các lớp
tiếp xúc , nhiệt độ hấp thụ hay trên các đường ống axit
+ Đối với các axit có nồng độ loãng sự ăn mòn cao dùng vật liệu chì để
bọc điểm đo hoặc để tránh sự thay đổi dòng chảy hoặc nhiệt độ thay đổi
+ Đối với đồng hồ đo lưu lượng axit nguyên nhân phát sinh sai số khi đo
là do SO3 bám vào 2 điện cực đo
Việc kiểm tra vệ sinh đối với các thiết bị đo phải thường xuyên liên tục
+ ở mỗi đồng hồ cần được cài đặt chế độ cảnh báo bằng tín hiệu đèn , chỉ
Để khắc phục ta sử dụng các đồng hồ đo để kiểm tra .
tháo một đầu cực ( + hoặc - ) ta mắc nối tiếp với đồng hồ kiểm tra
+ Ta đo điện áp một chiều 24VDC
+ Ta đo tín hiệu điện áp hay tín hiệu dòng chuẩn 4 - 20 mA
+ Ta đo nguồn điện áp kích thích 54 AC đối với bộ bieens đổi lưu lượng
+ Đo tín hiệu đầu ra của bộ cảm biến đưa đến đồng hồ thứ cấp
+ Đo dòng tín hiệu chuẩn 4 - 20 mA tháo một đầu điện cực vào của đồng
hồ đo mắc nối tiếp với đồng hồ kiểm tra
Đồng hồ đo áp suất , chênh áp bằng biến truyền 1151GD , 1151PD , EJA
đồng hồ đo , ta kiểm tra bằng cách đặt một đồng hồ đo mẫu đo song song
Đối với đồng hồ thứ cấp đo áp suất so sánh 2 giá trị giữa đồng hồ đo và
đồng hồ kiểm tra tương ứng tỉ lệ với khoảng biến đổi dòng ra 4 - 20 mA của
- Ta cũng làm tương tự như trên nghĩa là đo cực (+) và (-) của hiện
trường rồi đặt đồng hồ đo áp kế (mmH2O) vào các cực giá trị đo áp kể các
γ Là tỉ trọng của chất đo (kg/m3)
WTB lưu tốc trung bình của chất đo (m/s)
Ta cần hiệu chỉnh dịch chuyển điểm 0 sao cho đồng hồ làm việc trong
Có vít chỉnh điểm 0 trên thiết bị đo hoặc cài đặt lại
+ Trong quá trình làm việc của bộ biến truyền do tắc các cực(+ và (-)
+ Bộ cảm biến senxơ điện dung được đo mức.
NẮM VỮNG CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG CÁC THIẾT BỊ ĐO
∗ Vật liệu dùng trong các thiết bị đo nhiệt độ :
+ Điện cực đo : thường sử dụng vật liệu Platin - Platin Rôđi , Cromen -
+ Lớp cách điện cực với vỏ bảo : sử dụng vật liệu sứ chịu nhiệt
+ Vỏ bảo vệ các điện cực : Niken , thép không rỉ , hợp kim nhôm
∗ Đồng hồ đo áp suất Manomet :
∗ Đầu cảm biến đo mức kiểu điện dung
Vỏ bảo vệ điện cực dương của điện cực là dùng vật liệu nhựa tổng hợp
∗ Vật liệu sử dụng trong thiết bị đo lưu lượng axit lớp lót trong là dùng nhựa
∗ Bộ biến truyền đo áp suất và đo chênh áp EJA
Sử dụng vật liệu nhiệt kế lưõng kim dựa vào nhiệt độ cần đo và tính chất
bằng các mác thép không rỉ , chịu được nhiệt độ , không bị biến dạng
∗ Điện cực đo PH :
Đối với các thiết bị đo nhiệt độ như cặp pin nhiệt , nhiệt biểu , điện trở …
Lớp bảo vệ bên ngoài có ảnh hưởng đến độ bền của thiết bị .
nhiệt và nhiệt biểu điện trở làm việc ở nhiệt độ cao trong môi trường ăn mòn
Nếu do các cặp pin nhiệt điện bị đứt điện cực .
mới các vật liệu chế tạo ở nhiệt độ cao như Platin là rất khó phải đảm bảo
mối hàn phải làm việc được ở nhiệt độ cao
Đối với các thiết bị đo mức bằng điện dung do hiện tượng ăn mòn điện
cực bên âm bằng thép trắng hay xảy ra trên bề mặt axit thường có nồng độ
loãng , sự ăn mòn càng cao làm thủng ống đo gây ra sai số khi đo
Đồng hồ đo lưu lượng từ tính loại Kobold có bọc một lớp nhựa tổng hợp
lớp SO3 cùng nhiệt độ của axit gây nên hiện tượng biến dạng lớp nhựa tổng
Các loại đồng hồ đo áp suất , Manomet do quá trình làm việc lâu dài với
tác động của nhiệt độ và sự dao động quá tải gây nên sự đàn hồi không tuyến
tính của lò so gây ra sai số khi đo
lượng axit nên đầu khoá bị ăn mòn gây ra hiện tượng hỏng các điện cực
Trạm HIS dùng cho vận hành và giám sát , nó hiển thị các thông số công
nghệ , các thông số điều khiển và các báo động cần thiết giúp người sử dụng
số công nghệ được đọc , bộ vi xử lý sẽ tính toán các giá trị điều khiển phù
hợp và đưa ra các thiết bị hiện trường
Mạng Ethernet được sử dụng để liên kết các HIS , ENG và hệ thống giám
BCV , ACG lại với nhau cho phép các HIS có thể nhận được các dữ liệu từ
Thiết bị này dùng nối mạng V với các hệ thống CENTUM CS 1000 /
Bộ này dùng nối mạng V với các máy tính giám sát hoặc các máy tính
HIS thu thập các thông tin như thông số công nghệ , giá trị đặt , giá trị đo
Đối với PFCS có sẵn bộ nguồn bên trong cấp cho các bộ phận của FCS .
Đối với LFCS bộ nguồn lấy điện từ bảng phân phối điện và chuyển nó thành
điện áp một chiều cách ly dùng phân phối cho các CARD và bộ phận nằm
Bộ pin có thể nạp được này đặt trong PSU , nó được dùng để lưu lại bộ
nối RIO thực hiện việc truyền dữ liệu giữa các nút nối với bộ phận phân
Là các thiết bị truyền tin xửlý chuyển đổi và truyền các tín hiệu hiển
Xem cấu hình của các bộ vi xử lýđầu vào ra , đầu nối điện của bộ ghép
Chế độ kiểm tra được thực hiện trong bộ vi xử lý khi xảy ra lỗi .
HIS và ENG , HIS và hệ giám sát có thể được nối mạng Ethernet cục bộ ,
máy tính giám sát và máy PC trên mạng có thể truy nhập các dữ liệu động ,
đối với CS3000 , Ethernet là một thiết bị chuẩn để truyền số liệu giữa các