
Luận văn “Các loại bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán”
Mô tả tài liệu
Trong thế kỷ mới khi kỷ nguyên kiểm toán dang mở rộng và phát triển thì việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là một yếu tố hàng đầu của các công ty kiểm toán, khi đó công ty kiểm toán mới có thể tạo thế đứng cho mình,...
Tóm tắt nội dung
Bằng chứng kiểm toán các tài liệu, thông tin kế toán, mà kiểm toán viên
thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán là cơ sở cho ý kiến của mình.
nói bằng chứng kiểm toán là yếu tố quyết định đên thàng công của cuộc kiểm
thì việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là một yếu tố hàng đầu của các
công ty kiểm toán, khi đó công ty kiểm toán mới có thể tạo thế đứng cho
năng cao chất lượng bằng chứng kiêm toán thì làm sao cho hiệu quả kiểm
không hợp lý, cuộc kiểm toán có thể tránh được rủi ro kiểm toán nhưng liệu
công ty kiểm toán có thể tránh được rủi ro hoạt động, liệu công ty có thể nâng
chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật thu thập bng chứng kiểm toán.
Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán.
Tính hiệu lực, tính đầy đủ trong bằng chứng kiểm toán.
I. Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán.
1. Khái niệm và vai trò của bằng chứng kiểm toán.
Chức năng của kiểm toán tài chính là “xác minh và bày tỏ ý kiến” về
các ý kiến của kiểm toán viên, nó là sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm
toán, độ chính xác và hợp lý của nó phụ thuộc rất nhiều vào các bằng chứng
mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán là tất cả
các số liệu, thông tin mà các kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên dựa trên thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý
Theo khái niệm này bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân
chứng và vật chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sơ cho nhận xét của
mình về Báo cáo tài chính của mình được kiểm toán.
Cũng theo Chuẩn mực Kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán bao
gồm tất cả các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các tài
việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên, do đó kiểm toán viên cần nhận
Ý nghĩa và vai trò của bằng chứng kiểm toán.
định của kiểm toán viên về hoạt động kiểm toán, nó là cơ sở và là một trong
những yếu tố quyết định độ chính xác và rủi do trong ý kiến của kiểm toán
Từ đó có thể thấy sự thành công cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào
viêc thu thập và sau đó đánh giá bằng chứng của kiểm toán viên.
kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các các bằng chứng
thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định chính sác về đối
Chuẩn mực Kiểm toán số 500 có quy định: Kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm
cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán
quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất
giám sát này có thể do nhà quản lý tiến hành đối với các kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến hành đối với chủ thể kiểm
2. Phân loại bằng chứng kiểm toán.
Để giúp kiểm toán viên xác định độ tin cây một cách hợp
chứng là hết sức quan trọng, nó giúp kiểm toán viên có thể tìm được những
bằng chứng có độ tin cậy cao nhằm giảm bớt những rủi ro kiểm toán cũng
Báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán.
Bằng chứng do khách thể kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ
thực sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu
cậy của kiểm toán đối với với hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.
phục cao vì nó được thu thập trực tiếp bởi kiểm toán viên ( tính thuyết phục sẽ
không còn nếu kiểm toán viên không kiểm soát được quá trình gửi thư xác
Do bằng chứng kiểm toán được sử dụng để trực tiếp đưa ra ý kiến khác
nhau về tính trung thực của Báo cáo tài chính đơn vị kiểm toán phát hành.
vậy kiểm toán viên cần phải xem xét mức độ tin cây của chúng.
kiểm toán viên trong Báo cáo kiểm toán có mức độ tương ứng đối với tính
kiểm toán viên thu thập bằng cánh tự kiểm kê, đánh giá và quan sát.
vấn cần phải phân tích và kiểm tra lại, các loại bằng chứng thường được đảm
bộ máy kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là thực sự tồn tại và có hiệu lực.
Dựa vào loại bằng chứng này kiểm toán viên chỉ có thể đưa ra ý kiến chấp
trị trong việc ra ý kiến, quyết định của kiểm toán viên về việc kiểm toán.
3. Mục tiêu kiểm toán với việc thu thập bằng chứng kiểm toán.
báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
cuộc kiểm tra bình thường các báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập là
thập bằng chứng đầy đủ thì kiểm toán viên mới có thể đưa ra y kiến về tính
cấp một bố cục để giúp kiểm toán viên tập hợp đủ chứng cứ cần thiết và quyết
Các mục tiêu không thay đổi giữa cuộc kiểm toán nhưng chứng cứ thì thay
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo tài chính là nhận xét
trung thực của các báo cáo tài chính được kiểm toán.
Các mục tiêu kiểm toán
mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số dư tài
khoản co hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có
khác.Từ đó kiểm toán viên sẽ lên kế hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng của nhà quản lý nó
lâu dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ được
trình tính toán, tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có
toán chứ không thể thoả mãn toàn bộ các mục tiêu kiểm toán đề ra.
vậy khi thu thập bằng chứng kiểm toán viên phải luôn hướng vào mục đích
Chỉ khi hướng vào mục tiêu bằng chứng cần tìm thì kiểm toán viên
chi phí kiểm toán khi bằng chứng thu thập một cách không hiệu quả.
4. Quyết định về bằng chứng kiểm toán
Thu được bằng chứng có giá trị và đầy đủ là điều quan trọng nếu công
phí của cuộc kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng là rất cao nhưng hiệu
không thể kiểm tra tất cả các phiếu chi đã thanh toán, các đơn đặt hàng, các
Các quyết định về bằng chứng kiểm toán đã được đưa ra nhằm giải
quyểt cho kiểm toán viên trong việc xác định số lượng bằng chứng thích hợp
Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng có thể chia thành bốn
Thể thức kiểm toán là hướng dẩn chi tiết về quá trình thu thập một bằng
chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một thời điểm nào đó trong cuộc một
Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thường phải sắp xếp chúng theo
Sau khi chọn được thể thức kỉêm toán, kiểm toán viên xác định quy mô
dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của
Lấy mẫu sẽ giúp cho kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng
chứng kiểm toán về đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành
ta có 6000 phiếu chi tiền mặt trong phạm vi kiểm toán quý 2 năm 2002 được
kiểm toán viên có thể chọn ra một quy mô
bao nhiêu khoản mục phải được kiểm toán viên thực hiện cho từng thể thực
toán viên cần phải xác định các khoản mục cá biệt cá biệt để kiểm tra.
Kiểm toán viên có thể: (a) chọn
phiếu thu một cách ngẫu nhiên, (4) chọn theo phán đoán của kiểm toán viên
Việc xác định thời gian của thể thức kiểm toán có thể ngay từ kỳ kế
Trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính, khách hàn
5. Hồ sơ kiểm toán với bằng chứng kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, hồ sơ kiểm toán là các tài
liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng, và lưu trữ trong một cuộc kiểm
kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên và
chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam ( hoăc các chuẩn mực quốc tế được chấp nhận )
Theo SAS 41 (AU 338 ), tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép
tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình
Có thể thấy hồ sơ kiểm toán không bao hàm tất cả các tài liệu, thông tin
toán phỉa đảm bảo đầy đủ cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận và
chứng minh cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng pháp luật Việt Nam.
Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung vể khách hàng liên
+ Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế… của cơ quan Nhà nước và
+ Các báo cáo kiểm toán, thư quản lý, Báo cáo tài chính và các báo cáo
+ Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán chi
+ Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc
và kết luận của kiểm toán viên nội bộ;
+ Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát
+ Các bằng chứng về sự kiểm tra soát xét của kiểm toán viên và ngưòi
có thẩm quyền đối với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán
Trong trường hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện
một cuộc kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán được lập theo sự phân công của từng
Trên thực tế các công ty kiểm toán thương sắp xếp các bằng chứng thu
Tại công ty kiểm toán Việt Nam VACO sắp xếp các bằng chứng kiểm
Tính hiệu lực, tính đầy đủ trong bằng chứng kiểm toán.
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của
các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục kiểm soát và thử
Thông thường kiểm toán viên dựa trên các bằng chứng mang
hiên đúng mục tiêu kiểm toán và phản ánh đúng tính chất của các hoạt động
Chỉ vậy mới có thể giúp kiểm toán viên chính sác hơn trong việc
Để xác định được tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm thu
thập được bằng chứng có đô tin cậy cao, trước khi kiểm toán công ty kiểm
toán cân tiến hành tìm hiểu và đánh hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khách
thống kiểm soát nội bộ bằng cách kiểm toán viên thường đưa ra một bảng câu
hỏi cho từng khoản mục và yêu cầu kiểm toán viên nội bộ trả lời, Ví dụ về hệ
Nếu có kết luận khá thì hệ thống kiểm soát của khách thể kiểm toán có
hiệu lực và bằng chứng thu thập được có nguồn gốc trong đơn vị cần kiểm
nguồn gốc bên trong đơn vị cần kiểm toán có độ tin cậy không cao cần kết
hợp với bằng chứng khác để kiểm toán viên có thể đưa ra được kết luận kiểm
không có hiệu lực thì kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng từ bên ngoài
khi hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả.
- Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy hơn bưng
bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên có được nhờ đơn vị cung cấp ( như
* Sự kết hợp của các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết
Trường hợp này kiểm toán viên có thể có được độ tin cậy cao
hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có được từ
kiểm toán tuỳ số liệu này đáng tin cậy hơn so với khi chi có có thông tin duy
nguồn gốc khác thì kiểm toán viên phải xác định thủ tục kiểm tra bổ xung cần
thành ý kiến của mình kiểm toán viên không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các
kiểm toán viên được phép đưa ra kết luận về số dư tài khoản,
Và cá chuẩn mực thường chấp nhận kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm
Có thể nói tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán là nói tới số lượng và
chủng loại thu thập bằng chứng kiểm toán.
chứng kiểm toán để đủ đưa ra ý kiến phụ thuộc vào sự phán xét chủ quan của
đủ để có thể nhân định một cách chính xác về đối tượng kiểm toán cụ thể.
* Tính trọng yếu và mức độ rủi ro với bằng chứng kiểm toán:
Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng nhiều yếu tố trọng yếu thì số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều: mục tiêu của kiểm toán
Ước lượng về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng
Sau khi ước tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính kiểm toán viên
vào mức trọng yếu cho từng khoản mục này kiểm toán viên thu thập số lượng
cũng như chất lượng bằng chứng kiểm toán phù hợp.
do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán cong những sai sót trọng yếu.
rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán viên phải thu thập càng nhiều và
luôn muốn Báo cáo tài chính không có một sai sót, chi phí của cuộc kiểm toán
thì muốn ở mức thấp nhất cho nên kiểm toán viên phải ký hợp đồng với mức
độ trọng yếu không giống như quy định chung của công ty kiểm toán.
bố theo khoảng cách tức là kiểm toán viên có thể áp dùng theo mức lớn nhất,
AASC còn cho phép các kiểm toán viên của mình dựa vào kinh nghiệm của
Thực chất của giai đoạn thực hành kiểm toán là kiểm toán viên dùng
các kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ.
vào điều kiện cụ thể mà kiểm toán viên dùng các phương pháp kỹ thuật thích
hợp khác nhau làm sao thu thập được bằng chứng kiểm toán có hiệu quả nhất
Những yếu tố tác động đến bằng chứng thu được từ việc kiểm tra vật
của kiểm toán viên thực hiện kiểm kê.
quan nhất nên kỹ thuật kiểm kê cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
Trong thực tế, nhiều công ty kiểm toán được mời sau khi đơn vị kiểm
Tạo nên sự rủi ro kiểm toán rất lớn và là một trong
những yếu tố tạo ra sự khác biệt về kỳ vọng giữa kiểm toán viên và những
đối với Việt Nam. Kiểm toán viên lúc này thực hiện kỹ thuật kiểm kê chỉ đạt
+ Xem xét hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với
việc hạch toán sau này đối với nghiệp vụ trước và sau kiểm kê.
+ Bên thứ ba không có tính độc lập với khách hàng kiểm toán
thứ ba nhờ kiểm toán viên khác thì có thể thông qua kiểm toán viên này để
minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
được sử dụng trong kiểm toán tài sản cố định vì chúng có thể xác minh đầy đủ
Thư xác nhận thường được kiểm toán viên soạn sau khi đã có ký duyệt
của đơn vi cần kiểm toán được gửi trực tiếp cho đối tượng cần xác nhận sau
chứng đáng tin cậy, các xác nhận phải được kiểm soát bởi kiểm toán viên từ
thông tin mà kiểm toán viên quan tâm.Hình thức này có độ tin cậy cao hơn
số mà đơn vị thể hiện trên sổ sách kế toán và cho rằng mục tiêu kiểm toán đã
kế toán được đánh giá là lớn thì kiểm toán viên cần phải xem sét để tìm ra các
kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về các khoản mục được
chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên thì lúc đó kiểm kiểm toán viên sẽ đưa ra
không tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch đó kiểm toán viên sẽ tiến hành
Cũng có thể kiểm toán viên không nhận được thư xác nhận lần đầu, lúc
được kiểm toán viên sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm soát bổ xung và
Là quá trình xem xét, xác minh tài liệu của kiểm toán viên thông qua
việc kiểm tra đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán liên quan có sẳn
đủ và trung thực.Có hai thủ tục để xác minh tài liệu thông thường là: kiểm tra
Kiểm tra chứng từ: là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh của các
ghi chép đúng kì hay không và kiểm toán viên thường tập trung vào kiểm tra
lên sổ thì kiểm toán sẽ thu được bằng chứng về các nghiệp vụ mua hàng phát
Khi thực hiện kiểm tra chứng từ gốc kiểm toán viên cần xem xét tính hợp lý,
ví dụ trên nếu kiểm tra từ sổ sách kế toán đến các chứng từ mua hàng thì kiểm
toán viên sẽ thu được bằng chứng liệu nghiệp vụ mua hàng ghi trên sổ kế toán
Kiểm tra kết luận: từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài
liệu là cơ sở cho việc kết luận mà cần khẳng định.theo cách này kiểm toán
viên cần sác định phạm vi kiểm tra, để tìm được bằng chứng phù hợp với kết
Bằng chứng kiểm toán thu thập từ kỹ thuật
bằng chứng hợp lý duy nhất nếu kiểm toán viên không tìm được các loại bằng
tra, đối chiếu tất cả các sổ sách, chứng từ trong đơn vị được kiểm toán vì số
minh tài liệu kiểm toán viên tiến hành theo các bước sau:
- Kiểm toán viên chọn mẫu kiểm toán, mẫu này có thể được chọn trên
kiểm toán có thể được thực hiện thông qua các phương pháp chọn mẫu đã
- Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu các tài liệu một cách chi
Nên kiểm toán viên cần có sự kiểm tra, xác minh thông qua các
kiểm toán viên nhằm đánh giá một phạm vi lớn các sự việc.Vi dụ, kiểm toán
xác kiểm toán viên sẽ thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng về những sử lý của
sát kiểm toán viên cần phải thường xuyên ghi chép các thông tin quan sát
cho kiểm toán viên có một cái nhìn về thực thi công việc tại doanh nghiệp,
kiểm toán bằng chứng thu được đáng tin cậy, tuy nhiên bản thân bằng chứng
chưa thể hiện tính đầy đủ của bằng chứng do vậy cần kết hợp với các kỹ thuật
là trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
chuẩn bị câu hỏi cho qua trình phỏng vấn để phù hợp với mục tiêu kiểm toán
nhằm thu được bằng chứng kiểm toán có chất lượng cao nhất, tránh sự lãng
toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ; được sử dụng khi kiểm toán
dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay biết.
một số trường hợp kiểm toán viên sẽ đặt thêm câu hỏi cho người được phỏng
Kết thúc phỏng vấn: kiểm toán viên chủ ý đến trình độ của người
Là việc kiểm tra chính xác về mặt toán học của số liệu trên chứng từ, sổ
kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện
các tính toán độc lập của kiểm toán viên.
Phương pháp được kiểm toán viên
áp dụng khá phổ biến trong các cuộc kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng về
tính chính xác số học của các khoản mục trên BCTC khi thực hiên kiểm tra
định số dư cuối kỳ của các tài khoản được kiểm tra.
thập bằng chứng về sự chính xác của các phép tính trên hoá đơn, phiếu nhập,
Ưu điểm của kỹ thuật này là thu được bằng chứng có kỹ thuật cao về
tạ, tốn thời gian đặc biệt là các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, loại hình đa
Và áp dụng đối với tất cả chu trình kiểm toán tài
Phân tích là một khả nặng chủ yếu của kiểm toán viên để tìm ra quan
Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định hoặc số dư
So sánh giữa các kỳ: kiểm toán viên so sánh các thông tin tài chính kỳ
thu không tăng mà chi phí bán hàng tăng thì kiểm toán viên phải đặt sự nghi
Theo đó kiểm toán viên có thể thấy rõ
Khi sử dụng phương pháp này, kiểm toán viên xác định xem dự toán đã
Thông thường, trong phạm vi nhất định các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm
với số dự toán hoặc các tiêu chuẩn do đơn vị kiểm toán đặt ra.
khoả, kiểm toán viên có thể phát hiện các sai sót thuộc về xử lý kế toán.
chất lượng của hệ thống kiểm soat nội bộ và bộ máy kế toán đơn vị
hoạt động của đơn vị được kiểm toán với số liệu kinh tế, kiểm toán viên có
hướng thường có giá trị với kiểm toán viên như: mức thay đổi nhân viên, số
trị khi kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của những biến đổi doanh thu.
Ví dụ: Khi tiến hành phân tích các khoản mục doanh thu, kiểm toán
của các loại hàng hóa… Sau đó kiểm toán viên tiến hành so sánh các giá trị
Đồng thời kiểm toán viên cũng tính toán các tỷ suất tài chính để
việc phân tích đó nếu thấy có sự biến động lớn hay bất thường thì kiểm toán
thường đối chiếu giữa các số liệu trên các sổ sánh kế toán với chứng từ phát
doanh của đơn vị được kiểm toán.
nghĩa là mục tiêu kiểm toán đã đạt được, chứng tỏ doanh thu của đơn vị được
kiểm toán phả ánh trên báo cáo tài chính là trung thự và hợp lý.
thập bằng chứng kiểm toán.
có giá trị số liệu kế toán thể hiện tính bao quát và không rơi vào các nghiệp vụ
soát nội bộ yếu kém, kiểm toán viên không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích
• Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ là sai lầm nếu kiểm toán viên
các nước có ngành kiểm toán phát triển, Với một hệ thống chuẩn mực đang
được hình thành dựa trên những lý luận chung của kiểm toán quốc tế đó là cơ
kiểm toán tốt thì các công ty kiểm toán Việt Nam mới có thể cạnh tranh thành
Để cho cuộc kiểm toán thành công thì đòi hỏi các công ty kiểm
toán phải có những phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp để
này thì không có gì khác là nâng cao trình độ kiểm toán viên.
Phương pháp phân tích: thực tế trong quá trình các công ty kiểm toán
còn hạn chế nhất định trong đa phần các công ty kiểm toán Việt Nam. Cụ thể
là các kiểm toán viên thường sử dụng các thử nghiệm chi tiết hơn là phát triển
lập kế hoạch và hoàn thành kiểm toán thủ tục phân tích chưa được chú trọng
Giải pháp: Các kiểm toán viên chỉ nên gửi thư xác nhận cho bên thứ ba
Còn các trường hợp khác khi không thật sự cần thiết kiểm toán viên có
viên còn hết sức thủ công, chi mới có VACO có tới phần mền kiểm toán, việc
tính toán phân bổ các khoản mục nhiều khi rất khó nhất là những cuộc kiểm
Nam, chỉ khi đó các công việc của kiểm toán viên mới có thể giảm đáng kể,
bớt sự căng thẳng công việc cho kiểm toán viên, giúp họ thu thập được những
với một công ty kiểm toán nhưng với một hệ thống các công ty kiểm toán
là một trong những yếu tố tạo ra sự khác biệt về kỳ vọng giữa kiểm toán viên
rất mới đối với Việt Nam. Kiểm toán viên lúc này thực hiện kỹ thuật kiểm kê
Giải pháp: Kiểm toán viên cân kết hợp với các phương pháp khác để
giá hợp lý nhằm hỗ trợ để việc kiểm toán diển ra chính xác hơn.
kiểm soát nội bộ thường không có hiệu lực nên chất lượng bằng chứng thu
công ty kiểm toán vẩn thường dùng các bằng chứng này để đưa ra kết luận
của mình nhằm giảm chi phí kiểm toán và gây nhiều rủi do cho các đối tượng
nhân lớn, cần đưa ra chi tiêu hiệu lực đối với các hệ thống kiểm soát là một
bằng chứng thu thập được là chính xác kiểm toán viên sẽ thực hiện phỏng vấn
nhận định tương đối về quá trình hoạt động của công ty được kiểm toán.
tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế và