
Đề tài: " Xuất khẩu chè - hướng phát triển quan trọng của ngành chè Việt Nam "
Mô tả tài liệu
Mang ảnh hưởng của tính chất kinh tế thị trường, nền nông nghiệp nước ta chuyển dần từ tự cung tự cấp sang sản xuất nông sản hàng hoá với sản lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao, cải thiện rõ rệt. Song song với việc phát triển sản xuất nông sản hàng hoá là mở rộng và phát triển thị trường đầu ra cho các mặt hàng này.Hướng đi quan trọng của đổi mới và phát triển nông nghiệp - nông thôn chính là chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng và nâng cao vị...
Tóm tắt nội dung
I. vai trò của xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốc dân Vị trí của xuất khẩu chè Vai trò của xuất khẩu chè 2: thực trạng xuất khẩu chè của việt nam thực trạng xuất khẩu chè của việt nam Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo thị trường tiêu thụ 3: phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của việt nam trong thời
I. phương hướng của ngành chè việt nam trong những năm sắp tới 54
những biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu chè của việt nam trong thời gian
1. Quy hoạch lại các vùng trồng chè, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
sản hàng hoá là mở rộng và phát triển thị trường đầu ra cho các mặt hàng này.Hướng
thị trường trong nước, mở rộng và nâng cao vị thế trên thị trường xuất khẩu cho các
Đánh giá chung mặt hàng nông sản phẩm xuất khẩu của nước ta đang từng bước
trên thế giới chỉ sau Thái Lan. Nhưng bên cạnh đó, chè với đặc thù là cây công nghiệp
Chính vì vậy trong lần viết đề án chuyên ngành em đ• chọn đề tài: Xuất khẩu chè -
hướng phát triển quan trọng của ngành chè Việt Nam. Đề án này được hoàn thành với
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu chè của Việt 2: Thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam trong
chương 1: cơ sở lý luận chung về xuất khẩu chè của việt nam.
1.Sự ra đời và phát triển của ngành chè Việt Nam.
xuất chè ở trung du miền núi như: Phú Thọ, Yên Bái) cải tiến hệ thống sản xuất và tổ
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng ở các tỉnh trung du và miền núi phía
Sản xuất trong nhiều năm qua đ• đáp ứng được nhu cầu về chè
sản xuất chè là một hướng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nông
Biểu 1: Lực lượng sản xuất của ngành chè Việt Nam trong những năm 2000.- 2010
Diện tích chè của cả nước hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 1999 là 82 nghìn ha chè,
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
đ• có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối
là một trong những cái nôi của cây chè.
Chè được trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh tương đối cao.
Một ha chè thu được 5 - 6 tấn chè búp tươi, có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lượng lao động khá lớn (hơn 22 nghìn lao động
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu cây chè của nước ta so với thế giới còn chậm.
+ Sản xuất chè của ta có nhiều thuận lợi: Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu rất thích hợp
đặc biệt là lao động nông nghiệp với kinh nghiệm lâu đời trong trồng về chế biến chè.
Tóm lại, có thể kim ngạch xuất khẩu chè còn kém xa các mặt hàng mũi nhọn khác
tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát triển sản xuất và xuất khẩu
3. Vai trò của xuất khẩu chè
chè là một cây công nghiệp dài ngày, thích hợp với khí hậu và đất đai ở miền núi phía
bắc và trung du của nước ta.Cây chè còn đem lại nhiều nguồn lợi cho chúng ta việc
- để phục vụ cho việc xuất khẩu chè thì trước hết chúng ta phải có các vùng chuyên
Do vậy việc xuất khẩu chè có một vai trò to lớn
người trồng chè trên những vùng cao và hẻo lánh đ• đảm bảo được an ninh biên giới
Việc trồng chè để xuất khẩu cũng có một vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi
- Xuất khẩu chè tạo ra một nguồn vốn đáng kể cho đất nước, góp phần vào công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Chè là một trong những mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ lực của nước ta, hàng năm mang về cho đất nước rất nhiều ngoại tệ để
thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước như: Năm 2000 đ• xuất khẩu được 45
số này vẫn chưa thực cao trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta những
xuất khẩu chè cũng đ• đóng góp một nguồn vốn đáng kể cho đất nước thực hiện sự
Khi xuất khẩu chè thì chúng ta sẽ mở rộng được thị trường tiêu thụ và giao lưu học
nghiệp trong ngành chè nói riêng và các doanh nghiệp trong cả nước nói chung, xuất
khẩu chè ra nhiều thị trường thì làm cho các doanh nghiệp của chúng ta có thể tiếp thu
Xuất khẩu chè thì chúng ta đ• tạo ra sự ổn định cho những người trồng chè về mặt tiêu
cũng phần nào được cải thiện từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh chè của nước
Và khi có thị trường tiêu thụ ổn định thì người trồng chè sẽ
ta cần nắm rõ các quy luật sản xuất mặt hàng chè.
- Tính khu vực: chúng ta cũng biết cây chè không phải là cây trồng ở đâu cũng có
Trung Du, nói chung là tập trung ở những vùng cao, và được trồng ở các nông trường
và do nông dân tự trồng hay trồng theo kiểu giao khoán của Tổng công ty chè Việt
lượng, tuỳ theo địa hình và khí hậu ở các nơi khác nhau mà cho chất lượng chè của
chúng ta cũng khác nhau, và ở nước ta thì chè được trồng ở Thái Nguyên có chất
- Tính không ổn định: Chè cũng giống như lúa và nhiều loại nông sản khác thường
hậu không phù hợp với cây chè thì nó sẽ cho chất lượng kém và sản lượng không cao
Cây chè thường phân bố ở các đồi núi và cao nói có điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất và trồng cây chè.
điểm này thì yêu cầu đối với ngành chè cần phải có một trình độ thâm canh rất tốt và
Ngành chè đòi hỏi phải có một hệ thống thuỷ lợi tốt và hiện đại để có thể đưa nước
lên cao phù hợp với đặc điểm sinh sống của cây chè phục vụ cho việc tưới tiêu thuận
Công nghệ chế biến chè phải hiện đại đảm bảo được chất lượng chè theo đúng tiêu
của cây chè sau này, mà cây chè không giống như nhiều cây nông sản khác chỉ trồng
nên nếu làm tốt công đoạn gieo trồng tốt thì cây chè sẽ phát triển tốt và cho năng suất
Có nhiều giống chè nhưng một số giống chính đ• chiếm phần lớn diện tích.
Có thể nói giống chè ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chè xuất khẩu, hiện
nay chúng ta vẫn chưa có nhiều giống chè có năng suất và chất lượng cao ngoại trừ
Có thể coi thu hái là khâu cuối cùng trong công đoạn sản xuất nông nghiệp, sản phẩm
của công đoạn này là những búp chè tươi sẽ được dùng làm nguyên liệu cho các công
Trong những năm gần đây, việc hái chè và
chè búp tươi có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm.
có xe chuyên dùng chở chè và không thực hiện đúng quy trình vận chuyển cũng dễ
Với ngành chè thì cũng vậy khi chúng ta xuất khẩu sang một
Mỗi một quốc gia đều có các chính sách về xuất khẩu riêng, ở nước ta sau đại hội
chủ trương của Đảng và Nhà nước vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả.
Các chính sách của nhà nước về xuất khẩu như
-Thuế quan: thực chất là dùng thuế này để đánh vào các mặt hàng xuất khẩu, nhưng
hiện nay nhà nước đ• quy định một số mặt hàng khi xuất khẩu không phải chịu thuế
trong đó có mặt hàng chè và điều này tạo điều kiện rất lớn cho ngành chè khi tham gia
với xuất khẩu chè.
nước quy định, và những mặt hàng này nhà nước không khuyến khích xuất khẩu, hay
chè thì chúng ta không phải xin giấy phép xuất khẩu vì chè nằm trong những mặt
ngành chè khi tiến hành xuất khẩu và ở nước ta việc xuất khẩu chè thường do Tổng
xuất và xuất khẩu của các công ty.
Như chúng ta đ• biết cây chè thì chủ yếu do các nông trường và người dân trồng.
là những người dân thì việc có thể vay được vốn của các ngân hàng mà đầu tư để phát
triển cây chè thì đó là một điều đáng mừng vì hầu hết các người dân không có vốn
Mặc dù hiện nay chúng ta đ• có quỹ hỗ trợ xuất khẩu nhưng tác dụng của quỹ này
xuất khẩu như: về con người, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và
xuất khẩu, công nghệ chế biến và đặc biệt trong ngành chè thì công nghệ chế biến có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của chè xuất 2: thực trạng xuất khẩu chè của việt nam
I.thực trạng xuất khẩu chè của việt nam
1.Kết quả sản xuất và chế biến chè
*Về sản xuất chè: Việc thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm
đơn vị, cây chè đ• được chủ động chăm sóc thâm canh cho sản lượng 6 tháng đầu năm
Đây là điều đáng phấn khởi cho người sản xuất nông nghiệp và đảm bảo
được nghị quyết và các cam kết của người sản xuất chè tại Đại hội và các hội nghị
toàn thể Hiệp hội chè khoá 2, 6 tháng đầu năm nay sản lượng sản xuất ra tăng cao so
Đời sống người sản xuất chè được nâng cao, tạo ra không khí phấn khởi trong ngành
Với sự bùng nổ ra đời nhiều doanh nghiệp và hộ chế biến chè trong 3
chè Việt Nam và hơn 31 đơn vị khác cho thấy: tỷ lệ nguyên liệu chủ động tự sản xuất
Tổng công ty chè có sản lượng tự sản xuất chiếm 49,7%, mua ngoài chiếm
Các đơn vị ngoài chỉ có 37,2% sản lượng nguyên liệu tự sản xuất còn 62,85
* Về chế biến chè: đến nay cả nước đ• có khoảng hơn 250 doanh nghiệp lớn, vừa và
được 60 – 70% các khuyết tật trong công nghệ như chế biến vận chuyển chè bằng bao
phần, công ty TNHH vì giá trị và danh tiếng sản phẩm của mình cũng đ• rất chú trọng
đến chất lượng, thương hiệu mặt hàng như Xí nghiệp chế biến Cầu Tre, công ty chè
phổ biến ở nhiều vùng, miền sản xuất chè đặc biệt như ở Thái Nguyên năm 2000 mới
nghiệp sản xuất và chế biến chè năm trong khu vực đ• nêu trên.
lực của các doanh nghiệp cũng như người công nhân, nông dân trồng chè phần nhiều
2. Kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm:
Trong kế hoạch 5 năm từ Tổng công ty và Hiệp hội chè đ• từng bước tự
khẳng định mình trên thị trường với các loại chè xuất khẩu sau:
Biểu 2: Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 1996 - 1999.
- Chè CTC là chè chất lượng cao, được sản xuất theo dây chuyền công nghệ
- Chè “thành phẩm” là loại chè đ• được sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có đủ
Trong cơ cấu chè xuất khẩu của Vina Tea qua các năm, chè đen đều chiếm tỷ
Tỷ lệ xuất khẩu chè sơ chế qua các năm rất bấp bênh.
Chè “thành phẩm” trong suốt những năm 1996 - 1999 tỷ trọng xuất khẩu
Các loại chè khác cũng chiếm một lượng không nhỏ trong các loại chè xuất
Tuy chủng loại chè xuất khẩu của các doanh nghiệp và của Tông công ty chè
được nhu cầu tiêu dùng các loại chè cao cấp tăng lên trên thị trường thế đây, sản phẩm chè xuất khẩu của Tổng công ty chè và các doanh nghiệp
cáctông, nilông với trọng lượng chè thành phẩm các loại, kích cỡ bao bì từ 20g,
Tóm lại, cơ cấu và chủng loại chè của Tổng công ty chè Việt Nam và các
với mặt hàng chè xanh CTC đ• và đang được tiến hành song song xuất khẩu với mở
chóng hoàn thiện và đưa ra thị trường các sản phẩm mới có chất lượng cao để cạnh
tranh trong chính thị trường trong nước như các loại chè hoà tan, chè đen, chè nhúng
hoá sản phẩm hơn nữa, không chỉ dừng lại ở con số 6 chủng loại chè xuất khẩu và
nâng cao chất lượng chè xuất khẩu nhằm đưa lại giá trị xuất khẩu cao đúng với vị thế
kinh doanh trên thị trường của Tổng công ty chè Việt Nam
3. Kết quả xuất khẩu chè theo thị trường:
tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt
của Việt Nam chủ yếu xuất sang Liên xô và các nước năm, doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 90% trong tổng số doanh thu
điều quan trọng là phải tạo ra được sản phẩm chè có chất lượng cao, bao bì đẹp thu
Biểu3: Doanh thu xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt Nam.
Mặc dù đ• đạt được một số thành tựu đáng kể song thị trường xuất khẩu chè
những thị trường truyền thống với sự hỗ trợ của nhà nước trong việc khai thác các
cũng như các đơn vị sản xuất và chế biến chè với vai trò quan trọng của Tổng công ty
chè Việt Nam. Tổng công ty đ• tạo được mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị thành
thiệt hại cho các công ty và bà con trồng chè, xuất khẩu chè đ• làm cho mức sống ở
vì hiện nay diện tích trồng chè của chúng ta đ• tăng lên gấp nhiều lần làm đ• phủ xanh
đất trống đòi núi trọc, khi xuất khẩu chè thì hiện nay chúng ta đ• xâm nhập được vào
trường Liên Bang Nga và các nước Đông Âu như trước kia, và hiện nay chúng ta có
cho các doanh nghiệp chủ động trước những sự biến động của thị trường, chúng ta đ•
nước nên không đảm bảo tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất chè đen theo tiêu
Điều này đ• thực sự làm cho tiêu thụ chè nói riêng và hàng hoá Việt Nam nói
- Sản phẩm còn đơn điệu về chủng loại, mẫu m•, bao bì, ta chủ yếu xuất chè có
bé trên thị trường thế giới và tình hình chất lượng như hiện nay, chúng ta chưa có khả
với giá xuất khẩu là đủ bù đắp chi phí và có l•i chứ chưa sử dụng được giá như một
vậy, đ• sản xuất ra các sản phẩm như vậy, vấn đề phải quan tâm là tìm đầu ra.
Các đơn vị sản xuất chè còn manh mún, phân tán,
Nhìn chung, các nhà sản xuất và kinh doanh chè
Chương 3: phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của việt
có năng suất cao, chất lượng tốt vào các vườn chè để cải tiến chất lượng chè xuất
2000 đầu tư 34,41 tỷ đồng tưới cho các vườn chè tập trung có điều kiện về nguồn
Nguồn: Kế hoạch sản xuất chè 1999 - 2000 và định hướng phát triển chè đến
nhà máy cơ khí chè công suất 350 - 500 tấn/năm để chế tạo phụ tùng và thiết bị lẻ
tổng hợp có chè và khai thác triệt để các sản phẩm từ đất biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu chè của việt nam trong thời
1.Quy hoạch lại vùng chè, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
mặt là nhằm tạo vùng chè cao sản, đặc sản, ổn định về sản lượng và chất lượng ngay
đảm bảo cho người trồng chè có l•i yên tâm gắn bó và đầu tư cho cây năm qua việc này được thực hiện từng bước tại các doanh nghiệp ngành chè,
Đây sẽ là những vùng sản xuất chè
b. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành của chè
chè có chất lượng tốt, giá trị cao, tạo được uy tín với khách hàng và đủ sức cạnh tranh
+Xây dựng bổ sung và hoàn thiện các công trình phụ trợ trên đồi chè, đảm bảo
các điều kiện sinh thái như bể nước, cây che bóng và tưới tiêu nước trên đồi thuỷ lợi trên đồi chè rất cần có sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước về các công trình
Để thực hiện được mục tiêu trên, đầu tư phát triển các vùng chè và đổi mới
thiết bị công nghệ các cơ sở chế biến thì nhu cầu về vốn đầu tư cho sản xuất nông
cần tạo ra từ các chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, trong đó
như: Về vay vốn trồng mới chè, đề nghị nhà nước cho người làm chè được vay vốn
nước cho phép các doanh nghiệp chè được vay vốn trong 10 năm, trong đó 3 năm đầu
nước miễn thuế 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và trồng mới trên đất dốc.
cho ngành chè được thành lập quỹ bình ổn giá tính trong giá thành sản phẩn sản xuất
chè xuất khẩu để bảo trợ cho người làm chè khi gặp rủi ro.
quan trọng trong sự nghiệp phát triển của ngành chè nên cần có sự đào taọ chính quy
xuất khẩu chè: Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân tham gia hiệp hội
chè Việt Nam để có sự thống nhất về thị trường và giá cả xuất khẩu, tránh tình trạng
Tổng công ty chè Việt Nam phối hợp cùng với các cơ quan
tượng sản phẩn xuất khẩu không đạt chất lượng làm giảm uy tín của chè Việt Nam
doanh chè cũng là một trong những biện pháp nâng cao mức cạnh tranh của doanh
cơ sở chế biến chè có thể áp dụng các hình thức khoán sản lượng, chất lượng và đấu
cần nâng cao hơn nữa vai trò của hiệp hội chè Việt Nam làm chỗ dựa cho các hội
Cần tổ chức cho các hệ thống thu thập thông tin về thị trường chè, tăng cường
Thị trường cho sản phẩm chè bao gồm thị trường trong nước và thị trường thế
ngày càng cao hơn và đa dạng về chủng loại, nhất là chè đặc sản như chè Shan tuyết,
các loại chè xanh truyền thống có tiếng lâu đời trong dân gian vẫn rất nước, trong sản xuất để chế tạo ra được những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
Đối với thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đ• có mặt trên thị trường thế giới
Do vậy củng cố và tìm kiếm thị trường xuất khẩu chè là một trong những nhiệm
nhập khẩu của họ đối với sản phẩm chè của Việt Nam và khâu cải tiến về bao bì nh•n
mới mở những cũng đ• nhập nhiều chè của Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa khâu
dụng sản phẩm chè của Việt Nam, cho nên để tăng cường tiếp thị dưới nhiều hình
thị trường là việc đa dạng hoá sản phẩm, làm ra nhiều loại chè thích hợp với thị hiếu
* Nguồn nguyên liệu chè của nước ta hầu hết tập trung ở các nông trường và
Và muốn có nguyên liệu tốt và kịp thời gian để chế biến chè thì chúng ta
phải có chính sách để giúp đỡ các hộ gia đình trồng chè về vốn, kỹ thuật trồng chè và
chè thường ở vùng núi và trung du, bà con nông dân ở đây thường không có vốn để
đầu tư vào để mua giống mới và các phương tiện phục vụ cho cây chè vì vậy chung ta
vừa đảm bảo chất lượng chè và làm cho người dân có trách nhiệm hơn với chất lượng
của chè và tạo động lực cho họ yên tâm trồng chè.
Có thể nói kỹ thuật trồng chè có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của chè mà
hầu như người dân trồng chè ở nước ta thường không được học các kỹ thuật để chăm
Các doanh nghiệp chế biến chè có thể ký hợp đồng thu mua chè cho người dân
+ Miễn thuế sử dụng đất 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và 12 năm
+ Miễn thu 100% thuế nhập khẩu với thiết bị máy móc chế biến chè và
+ Chỉ thu nhập doanh nghiệp của các nhà sản xuất chè 15% thay vì 35% như
sách và cho trích lại khoảng 5% trị giá các hợp đồng trả nợ chè của Chính phủ (khi ký
phát triển cân đối đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước nên cây chè có một ý
trong tổng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta, là một trong tám mặt hàng chủ lực của
Nhưng trong một số năm gần đây xuất khẩu chè ở nước ta cũng gặp một số
đang giảm, chất lượng chè của chúng ta không thị trường quốc tế, chất
ta phải thực hiện tốt các biện pháp cần thiết để chè trở thành một mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nước ta và tương xứng với lợi thế của cây chè.
gian tới chúng ta sẽ từng bước làm tốt các biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu chè và đạt