
Thông tư số 112/2003/TT-BTC
Mô tả tài liệu
Thông tư số 112/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ
Tóm tắt nội dung
BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 112/2003/TT-BTC Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112/2003/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM
2003 ĐẾN NĂM 2010 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 129/2003/NĐ-CP NGÀY 3/11/2003
CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN);
Căn cứ Nghị Quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội về việc miễn, giảm
thuế SDĐNN;
Căn cứ Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội về miễn, giảm thuế
SDĐNN;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1.1. Hộ nông dân: Là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử
dụng ổn định lâu dài theo Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ.
1.2. Hộ nông, lâm trường viên: Là những hộ gia đình, cá nhân có người là cán bộ công
nhân viên của Nông trường, Lâm trường (bao gồm các doanh nghiệp là Trạm, Trại quốc
doanh sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hạch toán độc lập) được Nông trường,
Lâm trường giao khoán đất nông nghiệp ổn định theo hợp đồng kinh tế để sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch và được lập sổ bộ thuế đến từng hộ nông trường viên, lâm trường
viên khi giao khoán đất sản xuất nông nghiệp.
1.3. Đất đấu thầu: Là đất sản xuất nông nghiệp do các tổ chức, đơn vị hành chính quản lý
không trực tiếp sản xuất mà cho đấu thầu; tổ chức, cá nhân trúng thầu tự tổ chức sản xuất,
hàng năm nộp lại bằng tiền hay sản phẩm cho đơn vị quản lý đất sản xuất nông nghiệp
thông qua hợp đồng.
1.4. Hạn mức đất sản xuất nông nghiệp: Là hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp
được quy định cụ thể tại Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân SDĐNN sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
và việc bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài.
Hạn mức đất sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:
"1. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long,
Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 ha cho
mỗi loại đất;
b) Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương khác, không quá 2 ha cho mỗi loại đất.
2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:
a) Các xã đồng bằng không quá 10 ha;
b) Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.
3. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai
hoang, lấn biển thì hạn mức đất của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng
sản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để
sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
4. Hộ gia đình sử dụng nhiều loại đất để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thủy sản, làm muối và đất trống đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm
phá, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức sử dụng đất được xác định riêng cho từng loại
đất theo quy định tại điểm 1, 2 và 3 của khoản này".
2. Đối tượng được miễn thuế SDĐNN trong hạn mức gồm:
2.1. Hộ nông dân có đất sản xuất nông nghiệp, kể cả trường hợp hộ nông dân đó có quyền
sử dụng đất do được cho tặng, nhận thừa kế, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp để sản xuất nông nghiệp.
2.2. Hộ nông, lâm trường viên nhận đất giao khoán ổn định của Nông trường, Lâm
trường thông qua hợp đồng về giao đất sản xuất nông nghiệp giữa nông trường, lâm
trường với hộ nông, lâm trường viên để sản xuất nông nghiệp.
2.3. Hộ xã viên Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp nhận đất giao khoán ổn định của HTX xã
để sản xuất nông nghiệp (không bao gồm đất sản xuất nông nghiệp nhận thầu thông qua
đấu thầu); hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất tự nguyện góp ruộng đất vào thành
lập các HTX sản xuất nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã.
3. Đối tượng được miễn thuế SDĐNN trên toàn bộ diện tích đất gồm:
3.1. Hộ nghèo theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
quy định chuẩn hộ nghèo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3.2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp tại các xã đặc biệt khó
khăn thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi,
vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng
Chính phủ (gọi tắt là chương trình 135).
4. Đối tượng được giảm 50% thuế SDĐNN gồm:
Giảm 50% số thuế ghi thu hàng năm cho các đối tượng đứng tên trong sổ bộ thuế
SDĐNN có diện tích đất sản xuất nông nghiệp không thuộc diện được miễn thuế SDĐNN
quy định tại điểm 2, điểm 3, Mục I Thông tư này:
4.1. Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính, hành chính sự nghiệp (bao
gồm cả các Viện, Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm) đang quản lý và sử dụng đất vào sản
xuất nông nghiệp hoặc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác theo hợp đồng để
sản xuất nông nghiệp.
4.2. Hộ cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, công nhân viên trong các tổ chức kinh tế,
hộ tư nhân, hộ gia đình quân nhân chuyên nghiệp, sỹ quan trong lực lượng vũ trang kể cả
diện đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động có diện tích đất sản xuất nông nghiệp do việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được cho tặng, thừa kế, đất vườn, đất ao, đất
khai hoang phục hoá, đất đồi, đất bãi bồi ven sông, ven suối, ven biển, đầm, phá, sông
hồ...
4.3. Đối tượng được miễn thuế SDĐNN trong hạn mức theo quy định tại điểm 2, Mục I,
Thông tư này có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức.
II. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác để sản xuất nông nghiệp, thực hiện nộp tiền thuê đất hàng
năm thì không thuộc diện miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại
Thông tư này.
2. Trường hợp hộ nộp thuế SDĐNN vừa có diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây
hàng năm và diện tích đất trồng cây lâu năm thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông
nghiệp để miễn giảm thuế được tính riêng theo từng loại đất trồng cây hàng năm, loại đất
trồng cây lâu năm.
Ví dụ 1: Hộ Ông A là hộ nông dân sinh sống tại đồng bằng Bắc bộ có hai loại đất sản
xuất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm là 3 ha (hạn mức quy định là 2 ha); đất
trồng cây lâu năm là 15 ha (hạn mức quy định là 10 ha). Ông A được miễn thuế SDĐNN
đối với diện tích trong hạn mức là 2 ha đất trồng cây hàng năm và 10 ha đất trồng cây lâu
năm; được giảm 50% thuế ghi thu đối với diện tích đất vượt hạn mức đất trồng cây hàng
năm là 1 ha, đất trồng cây lâu năm là 5 ha.
3. Trường hợp hộ nộp thuế SDĐNN được giao đất trồng cây hàng năm hoặc trên sổ thuế
đã kê khai là đất trồng cây hàng năm nhưng do chuyển đổi cơ cấu cây trồng nay chuyển
sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả thì diện tích đất đó vẫn xác định theo hạn mức đất
trồng cây hàng năm. Định suất thuế SDĐNN đối với diện tích đất trồng cây hàng năm
chuyển sang đất trồng cây lâu năm thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 9, Luật thuế
SDĐNN như sau:
Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:
Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và
hạng 3;
Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
4. Đối với hộ đăng ký hộ khẩu thường trú tại một xã, nhưng có diện tích đất sản xuất
nông nghiệp ở các xã khác (kể cả xã thuộc huyện khác, tỉnh khác), thuộc diện miễn thuế
SDĐNN trong hạn mức thì xác định hạn mức diện tích đất như sau:
- Hạn mức đất sản xuất nông nghiệp được xác định theo từng loại đất là tổng diện tích đất
của từng loại đất tại các địa bàn xã khác nhau cộng lại.
- Việc kê khai, nộp thuế, miễn giảm thuế đối với các hộ có diện tích đất sản xuất nông
nghiệp ở các xã khác nhau thì trình tự xét miễn thuế SDĐNN ở các xã nơi hộ sản xuất
nông nghiệp không có hộ khẩu thường trú trước; Sau đó mới xét miễn thuế cho phần diện
tích đất sản xuất nông nghiệp ở xã nơi hộ nộp thuế có hộ khẩu thường trú, cụ thể là:
+ Hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau có trách nhiệm kê khai về
diện tích đất, hạng đất tính thuế và có xác nhận của UBND xã nơi hộ có đất sản xuất
nông nghiệp. Căn cứ vào xác nhận này, UBND xã nơi hộ có hộ khẩu thường trú cộng
toàn bộ diện tích để xác định diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức được
miễn thuế và diện tích đất vượt hạn mức được giảm thuế SDĐNN, sau đó thông báo bằng
văn bản cho UBND xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp biết để thực hiện việc miễn,
giảm thuế SDĐNN.
+ Trường hợp hộ có đất sản xuất nông nghiệp ở địa phương khác nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú, nhưng hộ không kê khai và không có xác nhận của UBND xã nơi hộ có đất
sản xuất nông nghiệp về UBND xã nơi có hộ khẩu thường trú thì không được xét miễn
thuế SDĐNN, mà chỉ được xét giảm thuế SDĐNN.
* Ví dụ 2: Hộ Ông A là nông dân có 2 ha đất trồng cây hàng năm ở xã H, tỉnh B nơi Ông
có hộ khẩu thường trú thuộc đồng bằng Nam bộ (hạn mức đất sản xuất nông nghiệp cây
hàng năm được quy định là 3 ha). Ở xã K nơi ông A không có hộ khẩu thường trú có diện
tích đất trồng cây hàng năm là 4 ha và đã được UBND xã K xác nhận; thuế ghi thu bình
quân trên toàn bộ diện tích là 500 kg/ha.
+ Căn cứ vào xác nhận của UBND xã K về đất sản xuất nông nghiệp của Ông A là 4 ha.
UBND xã H xác định tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm của
Ông A là 6 ha. Theo quy định Ông A được miễn, giảm thuế như sau:
Ông A được miễn thuế SDĐNN cho 3 ha đất trong hạn mức ở xã K, còn 3 ha đất vượt
hạn mức (1 ha ở xã K và 2 ha ở xã H) được giảm 50% số thuế ghi thu. UBND xã H nơi
ông A có hộ khẩu thường trú thông báo bằng văn bản cho UBND xã K biết để thực hiện
việc miễn thuế SDĐNN của Ông A ở xã K là 3 ha, còn 1 ha được giảm 50% thuế
SDĐNN ghi thu hàng năm, đồng thời thông báo cho Chi cục thuế ở huyện có xã K biết để
theo dõi, quản lý.
+ Trường hợp Ông A không kê khai và không có xác nhận của UBND xã K thì Ông A
chỉ được miễn thuế SDĐNN 2 ha ở xã H, còn lại 4 ha ở xã K chỉ được giảm 50% số thuế
ghi thu.
5. Trường hợp hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức, căn cứ vào mức
thuế ghi thu bình quân trên toàn bộ diện tích đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm
của hộ đó để tính số thuế ghi thu đối với diện tích vượt hạn mức. Cách tính cụ thể như
sau:
Số thuế ghi thu (kg) đối với
diện tích vượt hạn mức =
Diện tích vượt
hạn mức (ha) x
Số thuế ghi thu bình
quân 1 ha (kg/ha) x 1,2
Trong đó:
Số thuế ghi thu bình
quân 1 ha
=
Tổng số thuế ghi thu của hộ nộp thuế (kg) không bao
gồm thuế bổ sung trên diện tích vượt hạn mức
Tổng diện tích đất (ha) kê khai lập sổ thuế SDĐNN
Hệ số 1,2 là hệ số tính số thuế bổ sung trên diện tích vượt hạn mức theo thuế suất thuế bổ
sung là 20%.
6. Trường hợp hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở cùng một xã có diện tích vượt
hạn mức bị thiệt hại do thiên tai:
- Nếu diện tích bị thiệt hại do thiên tai vẫn trong diện tích hạn mức thì không được xét
giảm thuế do thiên tai.
- Nếu diện tích bị thiệt hại lớn hơn diện tích trong hạn mức thì chỉ được xét giảm thuế
SDĐNN đối với diện tích bị thiên tai vượt hạn mức.
* Ví dụ 3: Hộ Ông B là hộ nông dân ở đồng bằng Bắc bộ có 3 ha đất trồng cây hàng năm,
như vậy Ông B có diện tích vượt hạn mức là 1 ha, thuế ghi thu hàng năm là 1.600kg thóc
(thuế ghi thu bình quân là 500kg/ha, thuế bổ sung 20% của diện tích trên hạn mức 1 ha là
100kg).
* Trường hợp trong năm không có thiên tai hoặc bị thiên tai nhưng diện tích bị thiệt hại
do thiên tai nhỏ hơn hạn mức thì hộ Ông B được miễn, giảm thuế như sau:
+ Miễn thuế của diên tích đất trong hạn mức:
2 ha x 500 kg/ha = 1.000kg.
+ Giảm 50% thuế của diện tích đất vượt hạn mức:
1 ha x 500 kg/ha x 1,2 x 50% = 300 kg.
+ Tổng số thuế Ông B được miễn, giảm:
1.000kg + 300 kg = 1.300 kg.
+ Số thuế Ông B còn phải nộp:
1.600 kg - 1300 kg = 300 kg.
* Trường hợp trong năm Ông B có diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do thiên
tai là 2,5 ha; mức độ thiệt hại bình quân là 28%. Cách tính miễn, giảm như sau:
- Đối với diện tích 0,5 ha vuợt hạn mức nằm trong diện tích bị thiên tai, với thiệt hại bình
quân 28%, theo quy định của Luật thuế SDĐNN thì được giảm 60% số thuế ghi thu, như
vậy số thuế trên diện tích 0,5 ha vượt hạn mức sau khi được giảm 50% sẽ tiếp tục giảm
60% do thiên tai, số thuế còn lại phải nộp là 40%. Tính ra số thuế Ông B phải nộp là 60
kg (600kg/ha x 0,5 ha x 50% x 40%).
- Đối với diện tích vượt hạn mức 0,5 ha không bị thiên tai được giảm 50% số thuế thuế
phải nộp là 150kg (600kg/ha x 0,5ha x 50% = 150kg).
- Tổng số thuế trên diện tích vượt hạn mức sau khi giảm, Ông B còn lại phải nộp là: 210
kg (150 kg + 60 kg).
7. Hộ nộp thuế có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau bị thiên tai.
- Trường hợp tổng diện tích bị thiệt hại của hộ ở các xã khác nhau cộng lại nhỏ hơn hoặc
bằng diện tích trong hạn mức đã xét miễn thuế SDĐNN, thì hộ không được xét giảm thuế
đối với diện tích bị thiệt hại.
- Trường hợp tổng diện tích bị thiệt hại của hộ ở các xã khác nhau cộng lại lớn hơn diện
tích trong hạn mức được miễn thuế SDĐNN thì diện tích bị thiệt hại vượt hạn mức được
xét giảm thuế SDĐNN do bị thiên tai.
- Trường hợp hộ có đất sản xuất nông nghiệp ở địa phương khác bị thiệt hại, nhưng
không kê khai và không có xác nhận của UBND xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp
gửi về UBND xã nơi hộ có hộ khẩu thường trú thì hộ không được xét giảm thuế SDĐNN
đối với diện tích bị thiệt hại.
* Ví dụ 4: Theo như ví dụ 2 nêu trên, giả sử trong năm hộ Ông A bị thiên tai làm thiệt hại
như sau:
+ Ở xã K nơi Ông A không có hộ khẩu thường trú, có diện tích bị thiệt hại do thiên tai là
2,5 ha; tỷ lệ thiệt hại bình quân 28%, tỷ lệ giảm thuế theo quy định là 60% (có xác nhận
của UBND xã K gửi UBND xã H).
+ Ở xã H nơi Ông A có hộ khẩu thường trú có diện tích bị thiệt hại là 2 ha, tỷ lệ thiệt hại
bình quân là 35%; tỷ lệ được giảm thuế theo quy định là 80%.
UBND xã H tổng hợp tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Ông A là 6 ha; trong
đó diện tích bị thiệt hại là 4,5 ha, mức độ thiệt hại bình quân trên toàn bộ diện tích bị thiệt
hại là 31,1% [(2,5 ha x 28% + 2 ha x 35%) : 4,5 ha], mức thuế được giảm theo quy định
là 80%. Diện tích trong hạn mức được miễn thuế là 3 ha; diện tích còn lại được giảm thuế
do bị thiên tai là 1,5 ha. Cách tính cụ thể như sau:
+ Ở xã K, Ông A được miễn thuế SDĐNN trên diện tích là 3 ha (diện tích bị thiệt hại do
thiên tai là 2,5 ha, nhỏ hơn diện tích miễn thuế là 3 ha), còn lại 1 ha vượt hạn mức; phải
nộp thuế SDĐNN là: (500 kg/ha x 1,2 x 50%) = 300 kg.
+ Ở xã H, Ông A có 2 ha vượt hạn mức; số thuế phải nộp là 600 kg do bị thiên tai là 2 ha
nhưng chỉ được xét giảm thuế vượt hạn mức do thiên tai là 1,5 ha; Vì vậy, Ông A được
giảm thuê SDĐNN trên diện tích đất vượt hạn mức bị thiên tai là: (1,5 ha x 500 kg/ha x
1,2 x 50% x 80%) = 360kg.
Số thuế Ông A còn phải nộp ở xã H là: (600 kg - 360 kg) = 240 kg.
Tổng số thuế ông A còn phải nộp là: (300 kg + 240 kg) = 540 kg.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Lập sổ bộ thuế hàng năm:
Căn cứ sổ bộ thuế SDĐNN năm 2003, Chi cục thuế phối hợp với UBND xã, phường xác
định đối tượng được miễn thuế, đối tượng được giảm thuế từ năm 2003 trở đi để lập sổ
bộ thuế như sau:
1.1. Lập sổ bộ thuế gốc để theo dõi đối tượng được miễn thuế SDĐNN:
Sổ bộ thuế gốc được lập gồm các chỉ tiêu: Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
hộ (bao gồm cả các hộ nông, lâm trường viên xã viên HTX), xác định diện tích trong hạn
mức được miễn thuế SDĐNN, diện tích vượt hạn mức được giảm thuế đồng thời trích
chuyển phần diện tích vượt hạn mức của hộ đó sang sổ bộ thuế quy định tại điểm 1.2
dưới đây để quản lý thu thuế.
Đối tượng thuộc diện được miễn thuế theo sổ bộ gốc là căn cứ để theo dõi đối tượng
được miễn thuế từ năm thuế 2003 đến năm thuế 2010. Đối tượng được miễn thuế chỉ phải
lập hồ sơ thủ tục xét miễn thuế SDĐNN một lần cho nhiều năm. Những năm sau, nếu đối
tượng được miễn thuế có thay đổi về căn cứ tính thuế thì tính lại số thuế được miễn và đề
nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định; đồng thời điều chỉnh lại sổ bộ thuế
được miễn thuế cho phù hợp.
1.2. Lập sổ bộ thuế để theo dõi đối tượng được giảm 50% số thuế SDĐNN ghi thu hàng
năm:
Đối tượng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức, đối tượng không phải là
hộ nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang và đơn vị hành chính, sự nghiệp đang quản lý, sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp lập riêng sổ thuế SDĐNN (trừ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của Nông, Lâm trường, HTX đã giao khoán cho hộ nông, lâm trường viên, xã
viên HTX đã lập sổ thuế theo điểm 1.1 nêu trên). Căn cứ sổ thuế này để thực hiện thu nộp
thuế, chấm bộ khi thu thuế và xét miễn, giảm thuế hàng năm theo quy định hiện hành.
2. Đối với hộ nông, lâm trường viên, xã viên HTX nhận đất khoán ổn định của Nông
trường, Lâm trường thực hiện như sau:
Căn cứ từng hợp đồng giao khoán về diện tích đất, hạng đất và số thuế SDĐNN ghi thu
hàng năm để từng hộ tự kê khai. Từng hộ được phát tờ khai tính thuế SDĐNN như đối
với hộ nông dân. Cơ quan thuế phối hợp với các Nông, Lâm trường để kiểm tra đối chiếu
tờ khai tính thuế của từng hộ và đưa vào sổ bộ thuế gốc làm căn cứ xét và trình quyết
định miễn, giảm thuế trực tiếp đến từng hộ nộp thuế.
3. Đối với hộ góp ruộng đất vào thành lập HTX sản xuất nông nghiệp, căn cứ vào giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của từng hộ (nếu chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào kê khai của tùng hộ khi ra nhập HTX
có xác nhận của UBND xã) để lập sổ bộ thuế gốc theo quy định tại điểm 1, Mục này.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế SDĐNN được thực
hiện theo quy định hiện hành.
5. Đối với hộ nộp thừa thuế SDĐNN của năm 2003 và các năm trước (nếu có) thì số thuế
nộp thừa được chuyển trừ vào số thuế phải nộp của năm sau hoặc được ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoàn trả. Việc hoàn trả tiền thuế SDĐNN nộp thừa
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ
Tài chính.
Những hộ còn nợ đọng thuế SDĐNN không thuộc diện được xoá nợ thuế, miễn giảm
thuế theo các quy định của pháp luật hiện hành thì Cục thuế tỉnh, thành phố tiếp tục tổ
chức thu nộp thuế đảm bảo tính công bằng giữa những người nộp thuế và tính nghiêm
minh của pháp luật.
6. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ quyền hạn thu thuế sai chính sách, chế độ; ra
các quyết định giảm, miễn thuế SDĐNN không đúng thẩm quyền, trái các quy định của
pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước, cho hộ nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ
theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Việc xét, quyết
định miễn, giảm thuế SDĐNN theo quy định tại Thông tư này được thực hiện từ năm
thuế 2003 đến năm thuế 2010. Các quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn, giảm
thuế trái với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Trương Chí Trung
(Đã ký)