
Thông tư số 93-KTTV
Mô tả tài liệu
Thông tư số 93-KTTV về việc lập quỹ dự phòng bảo đảm giao thông do Bộ Giao thông vận tải ban hành, để hướng dẫn thi hành Quyết định 157-HĐBT ngày 5/12/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc lập quỹ dự phòng bảo đảm giao thông
Tóm tắt nội dung
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 93-KTTV Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1985
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 93-KTTV NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1985
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 157-HĐBT NGÀY 5-12-1984 CỦA HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC LẬP QUỸ DỰ PHÒNG BẢO ĐẢM GIAO THÔNG
Để kịp thời ứng phó với tình hình chiến tranh ở biên giới phía Bắc, ngày 5-12-1984 Hội
đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 157-HĐBT cho phép Bộ Giao thông vận tải lập quỹ
dự phòng bảo đảm giao thông để dự trữ vật tư, thiết bị, phương tiện nhằm kịp thời cứu
chữa cầu đường bị địch phá hoại, nhanh chóng khôi phục giao thông, phục vụ quốc
phòng, kinh tế. Sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ qui
định thể thức quản lý vốn vật tư thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông như sau:
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ dự phòng bảo đảm giao thông là một nguồn vốn lưu động dự trữ đặc biệt do ngân
sách Nhà nước cấp phát để mua sắm vật tư, thiết bị, phương tiện dự trữ tại các điểm đã
được xác định để bảo đảm kịp thời đưa ra cứu chữa cầu đường khi bị địch phá hoại
(không dự trữ bằng tiền), không được lấy vật tư, thiết bị, phương tiện thuộc quỹ dự phòng
sử dụng vào các công việc khác.
2. Khi xuất vật tư dự phòng để cứu chữa cầu đường bị địch phá hoại phải khẩn trương
làm các thủ tục để khi công trình hoàn thành phải được thanh toán ngay bằng các nguồn
vốn thích hợp (vốn sửa chữa đường, vốn xây dựng cơ bản) để kịp hoàn trả lại quỹ dự
phòng bảo đảm nguyên vẹn giá trị cũng như hiện vật.
3. Quỹ dự phòng bảo đảm giao thông phải được quản lý chặt chẽ, phải mở sổ sách theo
dõi, tổ chức kiểm kê, báo cáo quyết toán theo qui định hiện hành của Nhà nước.
II. LẬP, XÉT DUYỆT, CẤP PHÁT QUỸ DỰ PHÒNG BẢO ĐẢM GIAO THÔNG
1. Các đơn vị được Bộ Giao thông vận tải xác định được cấp phát quỹ dự phòng bảo đảm
giao thông căn cứ tình hình cụ thể về cầu đường, các điểm vượt sông, dự đoán tình hình
phá hoại của địch để lập phương án cứu chữa.
Dựa vào phương án cứu chữa cầu đường, các đơn vị tính toán trên số lượng, chủng loại
và giá trị vật tư, thiết bị lập thành danh mục cụ thể, từ đó lập kế hoạch xin cấp phát vốn
và kế hoạch xin cấp phát vật tư, thiết bị dự phòng gửi về Bộ xét duyệt.
Kế hoạch xin cấp phát vật tư dự phòng phải phân khai rõ, phần vật tư tự khai thác tại địa
phương trong đó số vật tư cần có chỉ tiêu kế hoạch để khai thác.
Phần vật tư, thiết bị xin Nhà nước cấp phát.
2. Xét duyệt phương án cứu chữa cầu đường và kế hoạch xin cấp phát vốn, vật tư thiết bị
dự phòng bảo đảm giao thông.
a) Phương án cứu chữa cầu đường do các Sở giao thông vận tải và các liên hiệp giao
thông 1, liên hiệp giao thông 2 lập gửi về vụ quản lý thi công xem xét và tổng hợp có các
vụ công nghiệp vật tư thiết bị, kế toán tài vụ, kế hoạch thống kê, xây dựng cơ bản và vụ 1
tham gia trước lúc trình Bộ duyệt.
b) Kế hoạch xin cấp phát vốn dự phòng bảo đảm giao thông do các Sở Giao thông vận tải
và các liên hiệp lập gửi về vụ kế toán tài vụ xem xét trình Bộ duyệt.
c) Kế hoạch xin cấp phát vật tư, thiết bị dự phòng do các Sở giao thông vận tải và các liên
hiệp lập gửi về Vụ công nghiệp vật tư thiết bị xem xét trình Bộ duyệt.
d) Căn cứ vào phương án cứu chữa cầu đường được Bộ duyệt, Vụ quản lý thi công cùng
Vụ kế hoạch thống kê làm văn bản trình Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xét duyẹet kế hoạch
chỉ tiêu về danh mục vật tư thiết bị và vốn dự phòng cho Bộ Giao thông vận tải.
đ) Vụ kế toán tài vụ và Vụ công nghiệp vật tư thiết bị làm việc với Bộ Tài chính và Bộ
Vật tư để hai Bộ cấp phát kịp thời đầy đủ vốn và vật tư thiết bị dự phòng đã được Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước xét duyệt và tiến hành cấp phát vốn, vật tư dự phòng cho các đơn vị.
3. Căn cứ và hình thức cấp phát vốn, vật tư thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông.
a) Căn cứ để cấp phát vốn, vật tư dự phòng:
3.1a. Căn cứ để Bộ Tài chính và Bộ Vật tư cấp phát vốn và vật tư thiết bị dự phòng:
- Văn bản của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước duyệt về chỉ tiêu danh mục vật tư, thiết bị và
vốn dự phòng bảo đảm giao thông cho Bộ giao thông vận tải.
- Kế hoạch xin cấp phát vốn, vật tư, thiết bị dự phòng của Bộ Giao thông vận tải lập trên
cơ sở kế hoạch về vốn, vật tư, thiết bị dự phòng lập đã được Bộ Giao thông vận tải xét
duyệt tổng hợp.
3.1b. Căn cứ để Bộ Giao thông vận tải cấp phát vốn, vật tư, thiết bị dự phòng cho các đơn
vị:
- Phương án cứu chữa cầu đường và kế hoạch xin cấp phát vốn, vật tư, thiết bị dự phòng
các đơn vị lập đã được Bộ Giao thông vận tải xét duyệt.
- Vốn, vật tư, thiết bị dự phòng được Bộ Tài chính, Bộ Vật tư cấp phát cho Bộ Giao
thông vận tải.
b) Hình thức cấp phát vốn dự phòng bảo đảm giao thông:
Bộ Tài chính căn cứ vào 2 điều kiện 3.1a và 3.1b mục 3.1a trên đây để cấp phát vốn dự
phòng bảo đảm giao thông dưới hình thức vốn lưu động dự trữ đặc biệt về công tác bảo
đảm giao thông cho Bộ Giao thông vận tải thuộc loại 1 khoản 14 hạng 18 mục bằng hạn
mức hoặc lệnh chi vào tài khoản (vốn lưu động dự trữ đặc biệt bảo đảm giao thông) tại
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Trung ương.
III. QUẢN LÝ QUỸ DỰ PHÒNG BẢO ĐẢM GIAO THÔNG
1. Thủ trưởng các đơn vị được cấp phát quỹ dự phòng bảo đảm giao thông là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ dự phòng, bảo đảm đủ
số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư dự phòng.
Vật tư dự phòng dự trữ tại các điểm, khu vực đã được xác định nên thủ trưởng đơn vị có
thể giao trách nhiệm quản lý trực tiếp cho từng đơn vị, tổ chức từng người ở từng điểm,
khu vực. Qui định chế độ, biện pháp tổ chức bảo vệ, bảo quản chu đáo. Phải có sơ đồ ghi
rõ địa điểm và số vật tư thiết bị dự phòng để tiện theo dõi.
2. Về kinh tế bảo quản và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản: vật tư, thiết
bị dự phòng là nguồn vốn lưu động đặc biệt nên đơn vị phải phân lượng bộ máy hiện có,
phương tiện dụng cụ có sẵn của đơn vị để bảo quản, mọi chi phí về bảo quản kể cả hao
hụt trong định mức được tính vào quản lý phí như các loại vật tư khác của đơn vị.
3. Trên cơ sở kế hoạch quỹ dự phòng đã được xác định, vật tư, thiết bị, vốn dự phòng đã
được cấp phát, tuỳ theo tình hình thực tế Bộ Giao thông vận tải có thể điều hoà từ đơn vị
thừa sang đơn vị thiêú, thông báo cho Bộ Tài chính và Ngân hàng đầu tư và xây dựng
biết. Trường hợp cần thiết cấp bách nếu chưa điều hoà được, đơn vị thiếu được vay vốn
ngân hàng.
Việc điều hoà quỹ dự phòng bảo đảm giao thông chỉ được thực hiện khi có quyết định
hoặc lệnh điều chuyển của Bộ Giao thông vận tải chỉ điều hoà từ đơn vị thừa sang đơn vị
thiếu cho công tác dự phòng bảo đảm giao thông. Tuỳ theo tình hình cụ thể, có thể điều
hoà vốn bằng tiền (trường hợp đơn vị thừa xin giữ lại hiện vật hoàn lại vốn bằng tiền
hoặc chưa mua được hiện vật) hoặc điều hoà bằng hiện vật (vật tư, thiết bị) hoặc điều hoà
quỹ dự phòng bằng chỉ tiêu cấp phát vốn, vật tư, thiết bị dự phòng (nếu có thể điều hoà
bằng chỉ tiêu).
Việc bàn giao quỹ dự phòng phải làm đầy đủ các thủ tục quy định hiện hành, phải căn cứ
vào quyết định hoặc lệnh điều chuyển, phải lập biên bản bàn giao ghi rõ số lượng, chủng
loại, giá trị vật tư, thiết bị bàn giao, họ và tên, chức vụ và chữ ký của người giao và người
nhận, họ tên, chữ ký và đóng dấu xác nhận của thủ trưởng 2 bên giao và nhận.
4. Đối với vật tư thuộc quỹ dự phòng để mất phẩm chất, kém phẩm chất, đơn vị quản lý
phải có biện pháp bảo quản chu đáo, cần thiết có thể luân chuyển suất ra dùng nhưng phải
có kế hoạch đưa vật tư mới vào thay thế ngay.
- Nếu vật tư do ở đơn vị thường xuyên sử dụng cần lập kế hoạch luân chuyển để định kỳ
đưa số vật tư cũ ra sử dụng cho sản xuất và đưa số vật tư mới vào thay thế.
- Nếu số vật tư đó ít có kế hoạch sử dụng ở đơn vị thì lập kế hoạch đình kỳ thay thế báo
cáo đến cấp trên trực tiếp đơn vị để tổ chức điều hoà cho đơn vị khác và cấp vật tư mới
bù vào.
Trường hợp vật tư đưa vào sản xuất, hao hụt, mất mát, hư hỏng kém mất phẩm chất đơn
vị phải tìm mọi biện pháp để bù đủ trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày xẩy ra
mất mát, hao hụt, hoặc đưa ra sử dụng.
5. Các Sở Giao thông vận tải, các liên hiệp quản lý quỹ dự phòng bảo đảm giao thông có
trách nhiệm nắm chắc tình hình quỹ dự phòng đã được cấp phát dự trữ. Hướng dẫn giúp
đỡ về mặt nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
quỹ dự phòng mỗi năm ít nhất phải tiến hành kiểm tra kế toán 1 lần quỹ dự phòng của các
đơn vị trực thuộc. Hàng quý, năm phải tổng hợp báo cáo tình hình quỹ dự phòng của đơn
vị mình, gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và Ngân hàng đầu tư và xây dựng.
IV. KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN QUỸ DỰ PHÒNG BẢO ĐẢM GIAO
THÔNG
Các đơn vị được cấp phát quỹ dự phòng bảo đảm giao thông áp dụng hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất ban hành theo Quyết định số ngày của Bộ
Tài chính để ghi chép kế toán về quỹ dự phòng trên sổ sách kế toán tổng hợp của đơn vị
nhưng phải nhớ các điều khoản và các sổ sách kế toán chi tiết cần thiết để theo dõi và báo
cáo quỹ dự phòng. Tài khoản, tiểu khoản dùng để phản ánh quỹ dự phòng, mở thêm chữ
"A" để phân biệt như: vật tư dự phòng, tiêu khoản 07-1A, vốn lưu động dự phòng
85.2A...
Hàng tháng, quý và năm các Sở Giao thông vận tải, các liên hiệp xí nghiệp giao thông,
được cấp phát quỹ dự phòng phải trích báo cáo kế toán, riêng về quỹ dự phòng gửi về Bộ,
Bộ Tài chính và Ngân hàng đầu tư xây dựng theo chế độ báo cáo kế toán định kỳ Nhà
nước quy định.
Những quy định hướng dẫn thể thức quản lý quỹ dự phòng bảo đảm giao thông trên đây
các Sở Giao thông vận tải, các liên hiệp cần nghiên cứu quán triệt và thực hiện nghiêm
túc. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc báo cáo về Bộ nghiên cứu hướng dẫn
tiếp.
Bùi Danh Lưu
(Đã ký)